ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
27/2024/QĐ-UBND
|
Bến Tre, ngày 06
tháng 8 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
THANH TRA TỈNH BẾN TRE
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6
năm 2020;
Căn cứ Luật Khiếu nại
ngày 11 tháng 11 năm 2011;
Căn cứ Luật Tiếp công
dân ngày 25 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Tố cáo
ngày 12 tháng 6 năm 2018;
Căn cứ Luật Phòng, chống
tham nhũng ngày 20 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Luật Thanh tra
ngày 14 tháng 11 năm 2022;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP
ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
Căn cứ Nghị định số
107/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy
định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương;
Căn cứ Nghị định số
43/2023/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Thanh tra;
Căn cứ Thông tư số
02/2023/TT-TTCP ngày 22 tháng 12 năm 2023 của Tổng Thanh tra Chính phủ hướng dẫn
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Thanh tra tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương; Thanh tra huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố
thuộc thành phố trực thuộc trung ương;
Theo đề nghị của Chánh
Thanh tra tỉnh tại Tờ trình số 900/TTr-TT ngày 29 tháng 7 năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Vị trí và chức năng
1. Thanh tra tỉnh Bến Tre
(sau đây gọi chung là Thanh tra tỉnh) là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh Bến Tre (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân tỉnh), giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh quản lý nhà nước về công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu
nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; thực hiện nhiệm vụ thanh tra
trong phạm vi quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh; thực hiện nhiệm vụ tiếp
công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực
theo quy định của pháp luật.
2. Thanh tra tỉnh có tư
cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, điều hành của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và chịu sự chỉ đạo về công tác thanh tra, hướng dẫn
nghiệp vụ của Thanh tra Chính phủ.
3. Trụ sở làm việc của
Thanh tra tỉnh tại số 108, đường 3 Tháng 2, phường An Hội, thành phố Bến Tre, tỉnh
Bến Tre.
Điều
2. Nhiệm vụ và quyền hạn
Thanh tra tỉnh thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật về thanh tra, tiếp công dân, giải
quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực và các nhiệm vụ, quyền
hạn cụ thể sau:
1. Trình Ủy ban nhân dân
tỉnh:
a) Dự thảo quyết định và
các văn bản khác về công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố
cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; dự thảo quyết định quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh.
b) Dự thảo chương trình,
kế hoạch tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về thanh tra, tiếp công dân, giải quyết
khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; dự thảo các văn bản
khác khi được giao.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh dự thảo kế hoạch thanh tra của tỉnh; dự thảo các văn bản về thanh
tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng,
tiêu cực thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khi được
giao.
3. Tổ chức thực hiện các
văn bản quy phạm pháp luật, chương trình, kế hoạch và các văn bản khác về thanh
tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, tiêu
cực; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về thanh tra, tiếp công dân, giải
quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực.
4. Hướng dẫn, kiểm tra,
đôn đốc Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố (sau đây gọi chung là Ủy ban
nhân dân cấp huyện), Giám đốc sở trong việc thực hiện pháp luật về thanh tra,
tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực.
5. Về thanh tra:
a) Hướng dẫn Thanh tra sở,
Thanh tra huyện, thành phố xây dựng dự thảo kế hoạch thanh tra để tổng hợp vào
kế hoạch thanh tra của tỉnh, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành; tổ
chức thực hiện kế hoạch thanh tra của Thanh tra tỉnh; theo dõi, đôn đốc, kiểm
tra việc thực hiện kế hoạch thanh tra của Thanh tra sở, Thanh tra huyện, thành
phố.
b) Thanh tra việc thực hiện
chính sách, pháp luật và nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện; thanh tra hành chính, thanh tra
chuyên ngành đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý của các sở
không thành lập cơ quan thanh tra; thanh tra việc quản lý vốn và tài sản nhà nước
tại doanh nghiệp nhà nước do Ủy ban nhân dân tỉnh là đại diện chủ sở hữu khi được
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
c) Thanh tra lại vụ việc
thanh tra hành chính đã có kết luận của Thanh tra sở, Thanh tra huyện, thành phố
nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật; thanh tra vụ việc khác khi được
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
d) Theo dõi, đôn đốc, kiểm
tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị của Thanh tra tỉnh, quyết định xử lý về
thanh tra của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; kiểm tra tính chính xác, hợp pháp
đối với kết luận thanh tra của Thanh tra sở, Thanh tra huyện, thành phố và quyết
định xử lý sau thanh tra của Giám đốc sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
khi cần thiết.
đ) Hướng dẫn nghiệp vụ thanh
tra đối với Thanh tra sở, Thanh tra huyện, thành phố; tổ chức bồi dưỡng nghiệp
vụ cho công chức Thanh tra của tỉnh.
6. Về tiếp công dân:
a) Hướng dẫn Ủy ban nhân
dân cấp huyện, các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện việc tiếp
công dân tại địa điểm tiếp công dân theo quy định.
b) Thanh tra, kiểm tra
trách nhiệm việc thực hiện pháp luật về tiếp công dân, xử lý đơn của Ủy ban
nhân dân cấp huyện, các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Hướng dẫn nghiệp vụ cho
người làm công tác tiếp công dân thuộc sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện.
7. Về giải quyết khiếu nại,
tố cáo:
a) Hướng dẫn Ủy ban nhân
dân cấp huyện, các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện việc xử
lý đơn khiếu nại, tố cáo, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
b) Thanh tra trách nhiệm
thực hiện pháp luật về khiếu nại, tố cáo đối với cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị
khác thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật; kiến nghị các biện
pháp để thực hiện hiệu quả công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc phạm vi
quản lý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Xác minh, báo cáo kết
quả xác minh và kiến nghị biện pháp giải quyết vụ việc khiếu nại, tố cáo thuộc
thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khi được giao.
d) Theo dõi, đôn đốc, kiểm
tra các cơ quan thuộc quyền quản lý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc
giải quyết khiếu nại; kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc kiến nghị
người có thẩm quyền áp dụng biện pháp cần thiết để chấm dứt vi phạm, xem xét
trách nhiệm, xử lý đối với người có hành vi vi phạm pháp luật về khiếu nại.
đ) Xem xét việc giải quyết
tố cáo mà Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Giám đốc sở và tương đương đã giải
quyết nhưng có dấu hiệu vi phạm pháp luật; trường hợp có căn cứ cho rằng việc
giải quyết tố cáo có vi phạm pháp luật thì kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, giải quyết lại theo quy định.
e) Theo dõi, đôn đốc, kiểm
tra việc thực hiện các quyết định giải quyết khiếu nại, kết luận nội dung tố
cáo, quyết định xử lý tố cáo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khi được giao.
g) Tiếp nhận, xử lý đơn;
giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
8. Về phòng, chống tham
nhũng, tiêu cực:
a) Thanh tra việc thực hiện
các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực của Ủy ban nhân
dân cấp huyện và các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Phối hợp với Kiểm toán
nhà nước, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân trong việc
phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn và xử lý tham nhũng, tiêu cực.
c) Thanh tra vụ việc có dấu
hiệu tham nhũng do người công tác tại cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp
nhà nước thuộc thẩm quyền quản lý của chính quyền địa phương thực hiện, trừ trường
hợp thuộc thẩm quyền của Thanh tra Chính phủ.
d) Kiểm soát tài sản, thu
nhập của người có nghĩa vụ kê khai công tác tại cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh
nghiệp nhà nước thuộc thẩm quyền quản lý của chính quyền địa phương theo quy định.
đ) Thanh tra việc thực hiện
pháp luật về phòng, chống tham nhũng đối với công ty đại chúng, tổ chức tín dụng,
tổ chức xã hội theo quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng.
e) Kiểm tra, giám sát nội
bộ nhằm ngăn chặn hành vi tham nhũng, tiêu cực trong hoạt động của Thanh tra tỉnh.
9. Trong quá trình thực
hiện nhiệm vụ thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng,
chống tham nhũng, tiêu cực được thực hiện quyền hạn của Thanh tra tỉnh theo quy
định của pháp luật; được yêu cầu cơ quan, đơn vị có liên quan cử công chức,
viên chức tham gia các đoàn thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
10. Thực hiện hợp tác quốc
tế về lĩnh vực thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng,
chống tham nhũng, tiêu cực theo quy định của pháp luật và sự phân công hoặc ủy
quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và Thanh tra Chính phủ.
11. Tổ chức nghiên cứu, ứng
dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật; xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ công tác quản
lý nhà nước và chuyên môn, nghiệp vụ được giao.
12. Tổ chức sơ kết, tổng
kết, rút kinh nghiệm hoạt động thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại,
tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; thực hiện công tác thông tin, tổng
hợp, báo cáo kết quả công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng,
chống tham nhũng, tiêu cực theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh và Thanh tra
Chính phủ.
13. Quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của các tổ chức tham mưu tổng hợp và chuyên môn, nghiệp vụ
thuộc Thanh tra tỉnh; quản lý biên chế, công chức, thực hiện các chế độ, chính
sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức thuộc phạm vi quản
lý của Thanh tra tỉnh theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân
dân tỉnh.
14. Phối hợp với Giám đốc
sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức,
điều động, luân chuyển, biệt phái Chánh Thanh tra theo quy định.
15. Quản lý, sử dụng tài
chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
16. Thực hiện các nhiệm vụ
khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Điều
3. Cơ cấu tổ chức và biên chế
1. Lãnh đạo Thanh tra tỉnh
gồm: Chánh Thanh tra và không quá 03 Phó Chánh Thanh tra.
2. Tổ chức tham mưu tổng
hợp và chuyên môn, nghiệp vụ:
a) Văn phòng.
b) Phòng thanh tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo.
c) Phòng thanh tra Kinh tế.
d) Phòng thanh tra Văn
hóa - Xã hội;
đ) Phòng thanh tra phòng,
chống tham nhũng và giám sát, kiểm tra, xử lý sau thanh tra.
3. Số lượng cấp phó của các
tổ chức tham mưu tổng hợp và chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Thanh tra tỉnh thực hiện
theo đúng quy định của pháp luật hiện hành.
4. Chánh Thanh tra tỉnh
quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, mối quan hệ công tác, phân bổ
biên chế công chức của các tổ chức tham mưu tổng hợp và chuyên môn, nghiệp vụ
thuộc Thanh tra tỉnh trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức
đã được Ủy ban nhân dân tỉnh quy định và biên chế công chức do Ủy ban nhân dân
tỉnh giao.
5. Việc tuyển dụng, bố
trí công chức của Thanh tra tỉnh phải căn cứ vào vị trí việc làm, chức danh,
tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch công chức theo quy định của pháp luật.
Điều
4. Điều khoản thi hành
1. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh; Chánh Thanh tra tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này.
2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 8 năm 2024 và thay thế Quyết định số
09/2022/QĐ-UBND ngày 28 tháng 3 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh Bến Tre./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4 (thực hiện);
- Thanh tra Chính phủ;
- Bộ Nội vụ;
- Website Chính phủ;
- Vụ pháp chế - Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL- Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh Bến Tre;
- UBMTTQVN tỉnh và các tổ chức CT-XH tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy;
- Văn phòng Tỉnh ủy;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- Sở Tư pháp (tự kiểm tra);
- Văn phòng Đoàn ĐBQH&HĐND tỉnh;
- Các Phó CVP UBND tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Đài Phát thanh và Truyền hình, Báo Đồng Khởi;
- Ban Tiếp công dân (niêm yết);
- Phòng: TH, NC, TCĐT, KGVX, KSTTHC, KT, NgV;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, TN.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Ngọc Tam
|