ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BẮC GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
27/2020/QĐ-UBND
|
Bắc
Giang, ngày 04 tháng 08 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ
PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NỢ CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG CỦA TỈNH BẮC GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Quản lý nợ ngày 23 tháng 11 năm
2017;
Căn cứ Nghị định 93/2018/NĐ-CP ngày 30 tháng
06 năm 2018 của Chính phủ quy định về quản lý nợ của chính quyền địa phương;
Theo đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số
98/TTr-STC ngày 17 tháng 7 năm 2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này
Quy chế phối hợp trong công tác quản lý nợ chính quyền địa phương của tỉnh Bắc
Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày 20 tháng 8 năm 2020.
Điều 3. Giám đốc Sở, thủ trưởng cơ quan
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và cơ
quan, đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Dương Văn Thái
|
QUY CHẾ
PHỐI
HỢP TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NỢ CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG CỦA TỈNH BẮC GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 27 /2020/QĐ-UBND ngày 04 tháng 08 năm 2020
của UBND tỉnh Bắc Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy
chế này quy định việc phối hợp trong công tác quản lý nợ của chính quyền địa
phương trên địa bàn tỉnh Bắc Giang từ khâu đề xuất các khoản vay, thực hiện
vay, quản lý và sử dụng khoản vay, báo cáo và công bố thông tin, làm cơ sở tham
mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện quyền hạn theo quy định tại
Điều 17 Luật Quản lý nợ năm 2017.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy
chế này áp dụng cho các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Kho bạc
Nhà nước, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố thuộc tỉnh và các đơn vị được Ủy ban
nhân dân tỉnh giao làm chủ chương trình/dự án sử dụng vốn vay nợ chính quyền địa
phương của tỉnh.
Điều 3. Nguyên tắc phối hợp
1. Đảm
bảo thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng đơn vị.
2.
Tuân thủ trình tự, thủ tục, thời gian thực hiện theo quy định tại Quy chế này
và các quy định tại các văn bản pháp luật khác có liên quan để đảm bảo thời
gian, tiến độ thực hiện, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác quản
lý tài chính nguồn vốn vay thuộc nợ chính quyền địa phương của tỉnh.
3. Đảm
bảo kỷ cương, kỷ luật trong hoạt động phối hợp; đề cao trách nhiệm cá nhân
của Thủ trưởng đơn vị, cán bộ, công chức tham gia phối hợp.
Điều
4. Nội dung phối hợp
1. Phối
hợp về đề xuất các khoản vay.
2. Phối
hợp về Thực hiện vay.
3. Phối
hợp về Quản lý và sử dụng khoản vay.
4. Phối
hợp trong công tác Báo cáo và công bố thông tin nợ của chính quyền địa phương.
Chương
II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 5. Phối hợp về đề xuất các khoản vay
Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao dự thảo
chương trình, dự án gửi cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư tổng hợp và đề xuất danh mục các dự án đầu tư quan trọng phục vụ phát
triển kinh tế - xã hội thuộc nhiệm vụ của ngân sách địa phương thuộc danh mục đầu
tư công sử dụng nguồn vốn vay của chính quyền địa phương và nguồn vốn khác.
Trên cơ sở đề xuất của các chủ chương trình dự án, Sở Kế hoạch và Đầu tư tham
mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính danh mục các
chương trình, dự án đầu tư từ nguồn vốn vay nợ chính quyền địa phương (đối với
các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn vay lại từ nguồn vốn ODA, vay ưu đãi
nước ngoài); trình Hội đồng nhân dân tỉnh (đối với các chương trình, dự án sử dụng
nguồn vốn vay theo hình thức phát hành trái phiếu chính quyền địa phương và nguồn
vốn vay trong nước khác). Sau khi chương trình dự án được phê duyệt chủ trương
đầu tư; quyết định đầu tư, văn kiện dự án đầu tư (hoặc báo cáo nghiên cứu khả
thi); được đưa vào danh mục kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm và có chủ
trương của cơ quan Trung ương đồng ý cho Ủy ban nhân dân tỉnh vay, Ủy ban nhân
dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 6. Phối hợp về thực hiện vay
1. Vay lại từ nguồn vốn ODA, vay ưu đãi nước
ngoài: Sau khi có chủ trương của cơ quan Trung ương cho Ủy ban nhân dân tỉnh
vay và Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định cho chương trình, dự án được đầu tư bằng
nguồn vốn vay lại vốn vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài. Sở Tài chính chủ trì, phối
hợp với cơ quan chuyên môn, Sở Kế hoạch và Đầu tư, hoàn thiện hồ sơ tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh ký thỏa thuận vay lại với Bộ Tài chính.
2. Vay theo hình thức phát hành trái phiếu chính
quyền địa phương (trường hợp đủ điều kiện phát hành trái phiếu chính quyền địa
phương tỉnh Bắc Giang): Sau khi Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định
cho chương trình, dự án được đầu tư bằng nguồn vốn từ phát hành trái phiếu
chính quyền địa phương tỉnh Bắc Giang. Sở Tài chính tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
hoàn thiện Đề án phát hành trái phiếu chính quyền địa phương tỉnh Bắc Giang gửi
Bộ Tài chính xem xét cho ý kiến, sau khi Bộ Tài chính có ý kiến chấp thuận bằng
văn bản đối với điều kiện, điều khoản của trái phiếu chính quyền địa phương tỉnh
Bắc Giang, Sở Tài chính tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức phát hành trái
phiếu chính quyền địa phương tỉnh Bắc Giang theo quy định của pháp luật.
3. Đối với nguồn vốn vay từ các nguồn trong nước
khác thực hiện theo quy định của Trung ương.
Điều 7. Phối hợp về quản lý và sử dụng khoản
vay
1. Lập, điều chỉnh kế hoạch tài
chính-ngân sách trung hạn, kế hoạch đầu tư công trung hạn, dự toán vốn đầu
tư hàng năm
Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan
chuyên môn, Sở Kế hoạch và Đầu tư, xây dựng kế hoạch vay, trả nợ 05 năm, 03
năm, hằng năm của chính quyền địa phương báo cáo Ủy ban nhân dân gửi Bộ Tài
chính theo quy định. Sau khi có quyết định giao dự toán của Bộ Tài chính, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư:
Sở Tài chính tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình
Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định chi trả nợ Lãi, phí và các chi phí
khác liên quan (nếu có);
Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu cho Ủy ban nhân
dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định chi trả nợ chính quyền
địa phương (gốc nếu có theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 6 của Quy chế
này) và phân bổ chi tiết từ nguồn vốn vay của chính quyền địa phương đầu tư cho
các chương trình, dự án.
2. Thanh, quyết toán vốn vay của chính quyền địa
phương
a)
Các đơn vị được Ủy ban nhân dân tỉnh giao làm chủ chương trình/dự án sử dụng vốn
vay của chính quyền địa phương rút vốn và thực hiện giải ngân, quyết toán theo
quy định của Trung ương đối với từng nguồn vốn vay của địa phương.
b)
Kho bạc Nhà nước tỉnh thực hiện hạch toán ngân sách tỉnh từng nguồn vốn vay của
chính quyền địa phương theo quy định.
c) Sở Tài chính phối hợp với Kho bạc Nhà nước tỉnh
và các Đơn vị được Ủy ban nhân dân tỉnh giao làm chủ chương trình/dự án tổng hợp
quyết toán nguồn vốn vay của chính quyền địa phương trong quyết toán ngân sách
địa phương hàng năm báo cáo Ủy ban nhân dân trình Hội đồng nhân dân tỉnh phê
chuẩn và gửi Bộ Tài chính theo quy định.
Điều 8. Phối hợp trong công tác báo cáo và
công bố thông tin nợ của chính quyền địa phương
1. Báo cáo nợ của chính quyền địa phương
a) Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư, các đơn vị được Ủy ban nhân dân tỉnh giao làm chủ chương trình/dự án
liên quan đến nợ chính quyền địa phương báo cáo cơ quan thẩm quyền theo quy định.
b) Đơn vị được Ủy ban nhân dân tỉnh giao làm chủ
chương trình/dự án báo cáo định kỳ, đột xuất và báo cáo khác như
sau:
Báo cáo quý: Trong vòng 10 ngày kể từ ngày kết
thúc quý đơn vị được Ủy ban nhân dân tỉnh giao làm chủ chương trình/dự án thực
hiện báo cáo đánh giá việc sử dụng vốn vay của chính quyền địa phương gửi Sở
Tài chính tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tài chính theo quy định tại
thỏa thuận cho vay lại của từng chương trình, dự án;
Báo
cáo 6 tháng đầu năm (tính từ ngày 01/01 đến ngày 30/6 của năm báo cáo), báo cáo
năm (tính từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 hằng năm): Đơn vị được Ủy ban nhân dân tỉnh
giao làm chủ chương trình/dự án tổng hợp báo cáo gửi Sở Tài chính: Trước ngày
10/7 hằng năm đối với báo cáo 6 tháng đầu năm; trước ngày 10/01 của năm sau đối
với báo cáo năm;
Báo
cáo đột xuất: Trường hợp có yêu cầu báo cáo đột xuất của cơ quan có thẩm quyền,
đơn vị được Ủy ban nhân dân tỉnh giao làm chủ chương trình/dự án thực hiện theo
yêu cầu của từng lần báo cáo;
Báo cáo khác: Khi nhận được lệnh
chuyển có của nhà tài trợ (hoặc văn bản nhận nợ), đơn vị được Ủy ban nhân dân tỉnh
giao làm chủ chương trình/dự án sao một bản gửi Sở Tài chính để theo dõi tổng hợp.
Việc gửi thông tin không kịp thời khiến Sở Tài chính tổng hợp, báo cáo số liệu
vay của chính quyền địa phương không chính xác đơn vị được Ủy ban nhân dân tỉnh
giao làm chủ chương trình/dự án hoàn toàn chịu trách nhiệm;
Sở Tài chính tham mưu Ủy ban nhân
dân tỉnh báo cáo nợ của chính quyền địa phương theo quy định tại Điều 15 Nghị định
93/2018/NĐ-CP ngày 30/6/2018 của Chính phủ quy định về quản lý nợ của chính quyền
địa phương.
2. Công bố thông tin về nợ của
chính quyền địa phương
Ủy ban nhân dân tỉnh giao Sở Tài
chính công bố thông tin về nợ của chính quyền địa phương trên trang thông tin
điện tử của Sở Tài chính theo quy định tại Điều 16 Nghị định 93/2018/NĐ-CP ngày
30/6/2018 của Chính phủ quy định về quản lý nợ của chính quyền địa phương.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Trách nhiệm thực hiện
Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Kho bạc Nhà nước, Ủy
ban nhân dân huyện, thành phố và các đơn vị được Ủy ban nhân dân tỉnh giao làm
chủ chương trình/dự án sử dụng vốn vay nợ chính quyền địa phương của tỉnh căn cứ
chức năng, nhiệm vụ được phân công triển khai, tổ chức thực hiện nghiêm túc Quy
chế này.
Điều 10. Điều khoản thi hành
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị
kịp thời phản ánh về Sở Tài chính để tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh xem xét, giải
quyết hoặc sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.