Kế hoạch 5127/KH-UBND năm 2018 thực hiện Nghị quyết 51/NQ-CP và Chương trình hành động 62-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 07-NQ/TW về chủ trương, giải pháp cơ cấu lại ngân sách nhà nước, quản lý nợ công để đảm bảo nền tài chính quốc gia an toàn, bền vững trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng

Số hiệu 5127/KH-UBND
Ngày ban hành 15/08/2018
Ngày có hiệu lực 15/08/2018
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Lâm Đồng
Người ký Đoàn Văn Việt
Lĩnh vực Tài chính nhà nước

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 5127/KH-UBND

Lâm Đồng, ngày 15 tháng 08 năm 2018

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 51/NQ-CP NGÀY 19/6/2017 CỦA CHÍNH PHỦ VÀ CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG SỐ 62-CTR/TU CỦA TỈNH ỦY THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 07-NQ/TW NGÀY 08/11/2016 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ CHỦ TRƯƠNG, GIẢI PHÁP CƠ CẤU LẠI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC, QUẢN LÝ NỢ CÔNG ĐỂ ĐẢM BẢO NỀN TÀI CHÍNH QUỐC GIA AN TOÀN, BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG

Căn cứ các mục tiêu, nhiệm vụ tại Nghị quyết số 51/NQ-CP ngày 19/6/2017 của Chính phủ (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 51/NQ-CP) và Chương trình hành động số 62-CTr/TU ngày 23/5/2018 của Tỉnh ủy (sau đây gọi tắt là Chương trình hành động số 62-CTr/TU) thực hiện Nghị quyết số 07-NQ/TW ngày 08/11/2016 của Bộ Chính trị về chủ trương, giải pháp cơ cấu lại ngân sách nhà nước, quản lý nợ công để đảm bảo nền tài chính quốc gia an toàn, bền vững; UBND tỉnh ban hành kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 51/NQ-CP và Chương trình hành động số 62-CTr/TU, với những nội dung như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích:

a) Xác định các nội dung, nhiệm vụ chủ yếu để các sở, ngành, địa phương tập trung chỉ đạo, xây dựng các đề án, nhiệm vụ để triển khai đầy đủ, toàn diện các nhiệm vụ, giải pháp, phấn đấu hoàn thành các mục tiêu của Nghị quyết số 51/NQ-CP của Chính phủ và Chương trình hành động số 62-CTr/TU của Tỉnh ủy;

b) Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý thống nhất của Nhà nước trong công tác tái cơ cấu ngân sách và quản lý nợ công trên địa bàn tỉnh.

2. Yêu cầu:

a) Các sở, ngành, địa phương tổ chức quán triệt và phân công trách nhiệm cụ thể trong việc thực hiện các nội dung của Nghị quyết số 51/NQ-CP của Chính phủ và Chương trình hành động số 62-CTr/TU của Tỉnh ủy;

b) Xác định rõ nội dung, nhiệm vụ, lộ trình, thời gian thực hiện để các Sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chủ động thực hiện đồng bộ, hiệu quả;

c) Thực hiện đầy đủ các nội dung liên quan đến cơ cấu lại ngân sách nhà nước, quản lý nợ công quy định tại Nghị quyết số 51/NQ-CP của Chính phủ và Chương trình hành động số 62-CTr/TU của Tỉnh ủy.

II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

1. Tạo môi trường và động lực cho phát triển kinh tế - xã hội, tạo nguồn thu vững chắc cho ngân sách nhà nước:

a) Tạo môi trường thuận lợi và động lực phát triển kinh tế - xã hội, tạo nguồn thu vững chắc cho ngân sách nhà nước; đẩy mạnh cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, hiệu quả và sức cạnh tranh; thực hiện lộ trình giá thị trường có sự quản lý của Nhà nước đối với những hàng hóa quan trọng, thiết yếu; thực hiện đầy đủ cơ chế giá thị trường đối với dịch vụ công theo định hướng của Trung ương;

b) Thực hiện có hiệu quả Kế hoạch hành động số 1463/KH-UBND ngày 15/3/2017 của UBND tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày 06/2/2017 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2017, định hướng đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng; tạo điều kiện thuận lợi để phát triển các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, khuyến khích khởi nghiệp; nhất là khu vực doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, kinh tế hợp tác, doanh nghiệp nhỏ và vừa, đảm bảo cạnh tranh bình đẳng nhằm thúc đẩy tăng trưởng cao và bền vững, tạo nguồn thu ngân sách ổn định, vững chắc;

c) Thường xuyên rà soát, hoàn thiện các chính sách ưu đãi đầu tư trên địa bàn toàn tỉnh, đặc biệt là thu hút đầu tư vào những dịch vụ cung cấp cho người dân ở vùng sản xuất nông nghiệp công nghệ cao để tăng cường sức mua, tiêu dùng hộ gia đình; trong đó, chú trọng nghiên cứu ban hành các chính sách khuyến khích đầu tư vào nông nghiệp nông thôn, nông nghiệp công nghệ cao, hỗ trợ phát triển hợp tác xã, tổ hợp tác; chính sách bảo lãnh tín dụng và bảo hiểm lĩnh vực nông nghiệp, doanh nghiệp vừa và nhỏ, chính sách hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp; chính sách ưu tiên, hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư các lĩnh vực có hàm lượng khoa học công nghệ, giá trị gia tăng cao gắn với bảo vệ môi trường;

d) Tập trung giải quyết những khó khăn, vướng mắc của các doanh nghiệp và nhà đầu tư; thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách ưu đãi về thuế; cải thiện môi trường kinh doanh theo hướng thuận lợi, an toàn và thân thiện, tạo điều kiện để doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh;

đ) Phát triển các chương trình khuyến công, các hoạt động phát triển khoa học công nghệ. Xây dựng kế hoạch phát triển thương hiệu sản phẩm đặc trưng, thế mạnh của tỉnh Lâm Đồng.

2. Đẩy mạnh cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế tỉnh Lâm Đồng:

a) Tập trung thúc đẩy cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất và sức cạnh tranh; thực hiện đồng bộ, hiệu quả Đề án tổng thể cơ cấu lại nền kinh tế và các đề án cơ cấu ngành, lĩnh vực. Tiếp tục tổ chức thực hiện Quyết định số 339/QĐ-TTg ngày 19/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tổng thể tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh giai đoạn 2013-2020; thực hiện công tác lập, quản lý và sử dụng ngân sách nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư công, Luật thuế, Luật phí và lệ phí, các văn bản hướng dẫn thi hành luật; kế hoạch kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020, kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020 của tỉnh Lâm Đồng;

b) Tiếp tục đẩy nhanh tiến độ tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước; thực hiện công tác thoái vốn nhà nước tại các doanh nghiệp không thuộc ngành nghề nhà nước cần giữ cổ phần chi phối; thực hiện giao vốn và nghiên cứu đổi mới cơ chế quản lý tài chính của các công ty TNHH MTV lâm nghiệp; tăng cường kiểm tra, giám sát hoạt động của doanh nghiệp nhà nước và quá trình thoái vốn tại doanh nghiệp nhà nước, không để tình trạng thất thoát vốn, tài sản nhà nước; thực hiện cơ chế đặt hàng đối với doanh nghiệp nhà nước theo quy định;

c) Đổi mới khu vực dịch vụ công lập, thực hiện tái cơ cấu từng lĩnh vực dịch vụ công theo hướng tăng dần cơ chế tự chủ, giảm dần các khoản chi từ ngân sách nhà nước; phấn đấu đến năm 2020, thực hiện tính đúng, tính đủ chi phí vào giá dịch vụ công; thực hiện cơ chế đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ trong cung cấp dịch vụ sự nghiệp công;

d) Rà soát, đánh giá hoạt động của các loại quỹ công ngoài ngân sách, sát nhập hoặc giải thể các quỹ còn chồng chéo về chức năng, hoạt động kém hiệu quả;

đ) Đẩy mạnh cơ cấu lại và nâng cao hiệu quả đầu tư công; rà soát danh mục các chương trình, dự án đầu tư sử dụng ngân sách nhà nước, vốn vay; kiên quyết cắt giảm các chương trình, dự án không hiệu quả, chưa thực sự cần thiết;

e) Tập trung đầu tư xây dựng các đô thị; trong đó, tập trung đầu tư phát triển thành phố Đà Lạt, thành phố Bảo Lộc tạo tiền đề phát triển các khu đô thị khác; xây dựng danh mục các dự án kêu gọi đầu tư; tổng kết, đánh giá toàn diện tình hình thu hút đầu tư đối với các dự án ODA và FDI để nâng cao hiệu quả công tác thu hút đầu tư và phát triển mối quan hệ với các tổ chức tài chính quốc tế, trở thành đối tác của các nhà tài trợ lớn WB, ADB; thực hiện có hiệu quả kêu gọi đầu tư theo phương thức đối tác công tư (PPP), tập trung triển khai thực hiện các dự án BT đã được phê duyệt, tiếp tục mở rộng và kêu gọi đầu tư thực hiện dự án theo hình thức BOT, BTO, BOO...

3. Tuyên truyền, giáo dục, tạo sự thống nhất trong nhận thức và hành động về chấp hành nghĩa vụ nộp thuế, pháp luật về ngân sách nhà nước, nợ công; đẩy mạnh thực hành tiết kiệm, phòng chống tham nhũng, lãng phí, đề cao trách nhiệm của người đứng đầu khi để xảy ra các vi phạm:

a) Đổi mới phương pháp tuyên truyền, giáo dục về pháp luật thuế, các văn bản, chế độ, chính sách pháp luật về thu, chi ngân sách và pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí thông qua nhiều hình thức tuyên truyền theo xu thế phát triển của xã hội; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác tuyên truyền, giáo dục; từ đó nâng cao ý thức, trách nhiệm trong việc tuân thủ pháp luật về thuế, ngân sách nhà nước và thực hành tiết kiệm trong các cơ quan thuế, tài chính, kho bạc nhà nước, hải quan, tuyệt đối không được để xảy ra tình trạng tham nhũng, lãng phí; đồng thời, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm;

b) Tăng cường công tác tuyên truyền Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và Luật phòng, chống tham nhũng bằng những hình thức phù hợp; qua đó, tăng cường kỷ luật, kỷ cương; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về tài chính - ngân sách nhà nước và nợ công; thực hiện nghiêm việc kê khai tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức, viên chức, nhất là cán bộ lãnh đạo.

[...]