ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 27/2014/QĐ-UBND
|
Bình Định, ngày 29 tháng 10 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH NÂNG BẬC
LƯƠNG TRƯỚC THỜI HẠN ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC VÀ NGƯỜI LAO ĐỘNG LẬP
THÀNH TÍCH XUẤT SẮC TRONG THỰC HIỆN NHIỆM VỤ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ
Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ
Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ
tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang (sau đây
gọi là Nghị định số 204/2004/NĐ-CP) đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số
76/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2009; Nghị định số 14/2012/NĐ-CP ngày 07
tháng 3 năm 2012 và Nghị định số 17/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 02 năm 2013 của
Chính phủ;
Căn cứ
Thông tư số 08/2013/TT-BNV ngày 31 tháng 7 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng
dẫn thực hiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn
đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động;
Xét đề
nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 709/TTr-SNV ngày 22 tháng 10 năm
2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định
này Quy định nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức
và người lao động lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ (gọi tắt là
Quy định nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc).
Điều 2.
Quyết định
này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2014 và thay thế Quyết định
số 29/2012/QĐ-UBND ngày 06 tháng 8 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành
Quy định nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức lập
thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ, công vụ.
Điều 3.
Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc các sở, các ban, ngành,
đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành
phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Hữu Lộc
|
QUY ĐỊNH
NÂNG BẬC LƯƠNG TRƯỚC THỜI
HẠN DO LẬP THÀNH TÍCH XUẤT SẮC
(Ban hành kèm theo Quyết định
số 27/2014/QĐ-UBND ngày 29 tháng 10 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Chương
I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Đối tượng, phạm vi áp dụng
1. Cán bộ, công chức, viên chức xếp lương theo các bảng lương
chuyên môn, nghiệp vụ, thừa hành, phục vụ làm việc trong các cơ quan, đơn vị sự
nghiệp công lập thuộc các cơ quan của Đảng, Nhà nước, Mặt trận, đoàn thể từ tỉnh
đến xã, phường, thị trấn (xã, phường, thị trấn gọi chung là cấp xã).
2. Những người xếp lương theo bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ,
thừa hành, phục vụ do Nhà nước quy định được cấp có thẩm quyền quyết định đến
làm việc tại các dự án và các cơ quan, tổ chức quốc tế đặt tại Việt Nam mà vẫn
thuộc danh sách trả lương của cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương.
3. Những người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động xếp
lương theo bảng lương do Nhà nước quy định trong cơ quan, đơn vị sự nghiệp công
lập của Đảng, Nhà nước, Mặt trận, đoàn thể, cơ quan nhà nước theo quy định hiện
hành của pháp luật.
4. Những người xếp lương theo bảng lương do Nhà nước quy định
thuộc chỉ tiêu biên chế được ngân sách nhà nước cấp kinh phí đối với các Hội ở
cấp tỉnh, huyện, xã được Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định công nhận Hội có tính
chất đặc thù.
5. Các đối tượng quy định tại các Khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này
sau đây gọi chung là cán bộ, công chức, viên chức và người lao động.
Điều
2. Nguyên tắc nâng bậc lương trước thời hạn
1. Bảo đảm tính công khai, dân chủ, công bằng, khách quan,
đúng quy định của pháp luật; động viên khích lệ phong trào thi đua yêu nước nhằm
hoàn thành tốt nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương.
2. Việc xét nâng bậc lương trước thời hạn được căn cứ vào
thành tích cao nhất đạt được của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động.
3. Không thực hiện 02 (hai) lần liên
tiếp nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện
nhiệm vụ trong cùng ngạch hoặc cùng chức danh.
4. Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức và người lao động
vừa thuộc đối tượng được xét nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất
sắc vừa thuộc đối tượng được xét nâng bậc lương trước thời hạn khi có thông báo
nghỉ hưu thì được thực hiện một chế độ nâng bậc lương trước thời hạn có lợi nhất.
Chương
II
CHỈ TIÊU, ĐIỀU
KIỆN, TIÊU CHUẨN VÀ THỜI GIAN NÂNG BẬC LƯƠNG TRƯỚC THỜI HẠN
Điều
3. Chỉ tiêu và điều kiện nâng bậc lương trước thời hạn
1. Chỉ tiêu nâng bậc lương trước thời hạn
Chỉ tiêu cán bộ, công chức,
viên chức và người lao động được nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành
tích xuất sắc trong một năm không vượt quá 10% tổng số cán bộ, công chức, viên
chức và người lao động trong danh sách trả lương của cơ quan, tổ chức, đơn vị,
địa phương tính đến ngày 31 tháng 12 của năm xét nâng bậc lương trước thời hạn
(chỉ tính phần nguyên).
Cách tính số người thuộc
tỷ lệ được nâng bậc lương trước thời hạn của cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa
phương xác định theo quy định tại Điểm c, Khoản 1, Điều 3 Thông tư số
08/2013/TT-BNV.
2. Điều kiện nâng bậc lương trước thời hạn
Cán bộ, công chức,
viên chức và người lao động được xét nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành
tích xuất sắc khi có đủ các điều kiện theo quy định tại Điểm a, Khoản 1, Điều 3
Thông tư số 08/2013/TT-BNV và lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ
được cấp có thẩm quyền quyết định công nhận bằng văn bản một trong các danh hiệu,
thành tích quy định tại Điều 4 Quy định này.
Điều
4. Tiêu chuẩn và thời gian xét nâng bậc lương trước thời hạn
Tiêu chuẩn và thời
gian được nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc tương ứng với
từng cấp độ thành tích khác nhau của cán bộ, công chức, viên chức và người lao
động. Cụ thể như sau:
1. Nâng bậc lương trước thời hạn 12 (mười hai) tháng đối với
danh hiệu, thành tích cá nhân theo thứ tự ưu tiên như sau:
a. Giải thưởng Hồ Chí Minh;
b. Giải thưởng Nhà nước;
c. Anh hùng Lao động, Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân;
d. Nhà giáo nhân dân, Thầy thuốc nhân dân, Nghệ sỹ nhân dân;
đ. Nhà giáo ưu tú, Thầy thuốc ưu tú, Nghệ sỹ ưu tú;
e. Huân chương Lao động hạng Nhất;
g. Huân chương Lao động hạng Nhì;
h. Huân chương Lao động hạng hạng Ba;
i. Chiến sĩ thi đua toàn quốc;
k. Bằng khen Thủ tướng Chính phủ.
2. Nâng bậc lương trước thời hạn 06 (sáu) tháng đối với danh
hiệu, thành tích cá nhân theo thứ tự ưu tiên sau:
a. Chiến sĩ thi đua cấp Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương và cấp
tỉnh;
b. Bằng khen cấp Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương và cấp tỉnh;
c. Chiến sĩ thi đua cơ sở: Có 03 (ba) năm liên tiếp đối
với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động đang hưởng lương ngạch
chuyên viên cao đẳng và tương đương trở lên; 02 (hai) năm liên tiếp đối với cán
bộ, công chức, viên chức và người lao động hưởng lương ngạch nhân viên, cán sự
và tương đương.
3. Số lần và xác định thành tích để xét nâng bậc lương trước
thời hạn do lập thành tích xuất sắc thực hiện theo quy định tại Điểm d, đ, Khoản
1 Điều 3 Thông tư số 08/2013/TT-BNV.
Điều 5. Quy định về chế độ ưu tiên xét nâng bậc lương trước
thời hạn
1. Xét người có thành tích xuất sắc theo thời gian được
nâng bậc lương trước thời hạn tương ứng với từng cấp độ thành tích được công nhận
từ cao xuống thấp quy định tại Điều 4 Quy định này cho đến hết chỉ tiêu được
nâng bậc lương trước thời hạn của cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương.
2. Nếu nhiều cán bộ, công chức, viên chức và người lao động
ngang nhau về cấp độ thành tích ở chỉ tiêu cuối cùng thì ưu tiên theo thứ tự
sau:
a. Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động
chưa được nâng bậc lương trước thời hạn;
b. Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động có
tuổi đời lớn hơn;
c. Cán bộ, công chức, viên chức được cấp có thẩm quyền
điều động, luân chuyển từ tỉnh về huyện, xã; từ huyện về xã;
d. Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động là
nữ;
đ. Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động có
công trình nghiên cứu khoa học, sáng kiến cải tiến kỹ thuật được Hội đồng khoa
học cấp tỉnh trở lên hoặc cấp có thẩm quyền công nhận, được ứng dụng vào thực
tiễn và mang lại hiệu quả rõ rệt.
Chương III
THẨM
QUYỀN VÀ TRÁCH NHIỆM TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 6. Thẩm quyền quyết định nâng bậc lương trước thời hạn
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định nâng bậc
lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức đang giữ ngạch chuyên
viên cao cấp và tương đương; cán bộ, công chức, viên chức giữ các chức danh, chức
vụ lãnh đạo, quản lý thuộc thẩm quyền bổ nhiệm, hiện đang giữ lương ngạch
chuyên viên chính và tương đương theo phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên
chức của tỉnh.
2. Giám đốc Sở Nội vụ
a. Quyết định nâng bậc lương trước thời hạn đối với
cán bộ, công chức, viên chức đang giữ ngạch chuyên viên chính và tương đương
theo phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh (trừ các trường hợp
theo quy định tại Khoản 1 Điều này);
b. Thỏa thuận để Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn
vị, địa phương quyết định nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức,
viên chức và người lao động đang giữ ngạch chuyên viên và tương đương.
3. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa
phương quyết định nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên
chức và người lao động đang hưởng lương ngạch chuyên viên và tương đương trở xuống
thuộc thẩm quyền quản lý và sử dụng (kể cả cán bộ, công chức cấp xã theo phân cấp
quản lý cán bộ, công chức cấp xã của tỉnh).
Điều 7. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý và sử
dụng cán bộ, công chức, viên chức và người lao động
1. Phối hợp với Cấp ủy, Ban Chấp hành Công đoàn cùng cấp
phổ biến Quy định này đến toàn thể cán bộ, công chức, viên chức và người lao động
thuộc thẩm quyền quản lý được biết, thực hiện.
2. Chủ trì phối hợp với Cấp ủy, Ban Chấp hành Công
đoàn cùng cấp đề xuất danh sách người có đủ điều kiện, tiêu chuẩn đưa ra tập thể
cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thảo luận, bình xét, báo cáo kết
quả cho Thủ trưởng cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp để xem xét, tổng hợp.
3. Giải quyết theo thẩm quyền những vướng mắc ở cơ
quan, tổ chức, đơn vị, địa phương hoặc báo cáo lên cơ quan quản lý cấp trên trực
tiếp để xem xét, giải quyết theo thẩm quyền.
Điều 8. Giám đốc các sở, ban, ngành, Thủ trưởng các đơn vị
sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch các Hội có tính chất đặc thù
cấp tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
1. Trao đổi, thống nhất với Cấp ủy, Ban Chấp hành
Công đoàn cùng cấp để quyết định thành lập Hội đồng xét nâng bậc lương trước thời
hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc thẩm quyền quản
lý.
2. Thông báo và chỉ đạo niêm yết công khai danh sách
những người được nâng bậc lương trước thời hạn tại trụ sở cơ quan, tổ chức, đơn
vị, địa phương ít nhất là 7 (bảy) ngày làm việc.
3. Tổng hợp, lập thủ tục, hồ sơ đề nghị cơ quan có thẩm
quyền quy định tại Điều 6 Quy định này xem xét, quyết định. Thủ tục, hồ sơ bao
gồm:
a. Tờ trình đề nghị nâng bậc lương trước thời hạn của
Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương;
b. Biên bản họp Hội đồng xét đề nghị nâng bậc lương
trước thời hạn của cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương;
c. Danh sách cán bộ, công chức, viên chức và người
lao động đề nghị nâng bậc lương trước thời hạn;
d. Bản photo quyết định lương gần nhất của người được
đề nghị nâng bậc lương trước thời hạn;
đ. Bản báo cáo tóm tắt thành tích của người được đề
nghị nâng bậc lương trước thời hạn kèm theo các quyết định, danh hiệu được khen
thưởng.
4. Kiểm tra kết quả thực hiện chế độ nâng bậc lương
trước thời hạn ở các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương thuộc phạm vi quản
lý; giải quyết theo thẩm quyền những vướng mắc; tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) những vướng mắc trong việc thực hiện chế độ nâng bậc
lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động ở
cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương thuộc phạm vi quản lý theo quy định.
5. Tổng hợp số lượng cán bộ, công chức, viên chức và
người lao động thuộc biên chế trả lương tại thời điểm báo cáo và dự kiến số lượng
chỉ tiêu được nâng bậc lương trước thời hạn trong năm của cơ quan, tổ chức, đơn
vị, địa phương gửi về Sở Nội vụ trước ngày 31 tháng 10 hàng năm để tổng hợp,
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định.
Điều 9. Hội đồng xét nâng bậc lương trước thời hạn của cơ
quan, đơn vị, tổ chức, địa phương
1. Thành lập Hội đồng
Hội đồng xét
nâng bậc lương trước thời hạn do Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa
phương quyết định, thành phần 05 hoặc 07 thành viên, gồm:
a. Chủ tịch Hội đồng là Lãnh đạo cơ quan, đơn vị, tổ
chức, địa phương;
b. Phó Chủ tịch Hội đồng là Lãnh đạo bộ phận tham mưu
về công tác tổ chức cán bộ của cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương;
c. Mời ủy viên Hội đồng là đại diện Cấp ủy cùng cấp;
d. Mời ủy viên Hội đồng là đại diện Ban Chấp hành
Công đoàn cùng cấp;
đ. Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng là công chức, viên chức
thuộc bộ phận tham mưu về công tác tổ chức cán bộ của cơ quan, tổ chức, đơn vị,
địa phương;
e. Các ủy viên khác là đại diện một số bộ phận chuyên
môn, nghiệp vụ có liên quan.
2. Nguyên tắc làm việc
a. Hội đồng xét nâng bậc lương trước thời hạn chỉ họp
khi có đủ các thành viên tham dự. Trường hợp vắng mặt vì lý do khách quan phải
báo cáo bằng văn bản nhưng phải đảm bảo số lượng từ 2/3 tổng số thành viên trở
lên;
b. Hội đồng hoạt động theo từng đợt xét nâng bậc
lương trước thời hạn; làm việc theo nguyên tắc tập thể, biểu quyết theo đa số
và tự giải tán sau khi hoàn thành nhiệm vụ;
c. Người được đề nghị nâng bậc lương trước thời hạn
do lập thành tích phải được trên 50% tổng số thành viên Hội đồng tham dự cuộc họp
tán thành.
3. Hội đồng xét nâng bậc lương trước thời hạn có
trách nhiệm căn cứ vào Quy định này; chỉ tiêu nâng bậc lương trước thời hạn đã
được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và thành tích của cán bộ, công chức, viên
chức và người lao động được cơ quan có thẩm quyền công nhận, tổ chức họp xét
bình chọn cán bộ, công chức, viên chức và người lao động đạt thành tích xuất sắc
theo quy định và báo cáo Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương xem
xét có văn bản đề nghị cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Điều 10. Sở Nội vụ
1. Tổng hợp và thẩm định trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định phê duyệt chỉ tiêu nâng bậc lương trước thời hạn hàng năm
cho các cơ quan, đơn vị, tổ chức, địa phương thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy
ban nhân dân tỉnh, đồng thời thông báo kết quả chậm nhất 30 ngày kể từ ngày được
phê duyệt.
2. Quyết định hoặc thẩm định trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức,
viên chức giữ các ngạch, chức danh, chức vụ lãnh đạo, quản lý theo quy định tại
Khoản 1, 2 Điều 6 Quy định này.
3. Hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quy định
này, tổng hợp tình hình báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để chỉ đạo, giải quyết, xử
lý theo thẩm quyền những vấn đề phát sinh trong quá trình tổ chức, thực hiện.
4. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp danh sách cán bộ,
công chức, viên chức và người lao động được nâng bậc lương trước thời hạn của
các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương trong tỉnh báo cáo Bộ Nội vụ theo quy
định.
Điều 11. Tổ chức thực hiện
1. Chế độ nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành
tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức và
người lao động thực hiện theo hướng dẫn tại Quy định này và các quy định hiện
hành của Nhà nước.
2. Quy trình, thủ tục, chỉ tiêu, hội đồng, thẩm quyền
xét nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc đối với cán bộ,
công chức, viên chức và người lao động làm việc trong các cơ quan, đơn vị sự
nghiệp công lập của Đảng, Mặt trận, đoàn thể thực hiện theo hướng dẫn của Ban Tổ
chức Tỉnh ủy.
3. Trong quá trình thực hiện nếu có gì vướng mắc, kịp
thời phản ánh bằng văn bản về Ban Thường vụ Tỉnh ủy (qua Ban Tổ chức Tỉnh ủy), Ủy
ban dân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) để xem xét, giải quyết./.