UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH LÀO CAI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
68/2014/QĐ-UBND
|
Lào Cai, ngày
25 tháng 11 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH NÂNG BẬC LƯƠNG TRƯỚC THỜI HẠN
ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC VÀ NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ
NHÀ NƯỚC THUỘC TỈNH LÀO CAI LẬP THÀNH TÍCH XUẤT SẮC TRONG THỰC HIỆN NHIỆM VỤ
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số
204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ,
công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;
Căn cứ Nghị định số 17/2013/NĐ-CP
ngày 19/02/2013 của Chính phủ sửa đổi,bổ sung một số điều của Nghị định số
204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ,
công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;
Căn cứ Thông tư số
08/2013/TT-BNV ngày 31/7/2013 của Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn thực hiện chế độ
nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ,
công chức, viên chức và người lao động;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội
vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy định nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên
chức và người lao động trong các cơ quan, đơn vị Nhà nước thuộc tỉnh Lào Cai lập
thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực
thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số
08/2012/QĐ-UBND ngày 21/3/2012 của UBND tỉnh Lào Cai ban hành Quy định nâng bậc
lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động hợp
đồng lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh,
Giám đốc Sở Nội vụ; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, các đơn vị sự nghiệp trực
thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch UBND các
huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên
quan căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Doãn Văn Hưởng
|
QUY ĐỊNH
NÂNG BẬC LƯƠNG TRƯỚC THỜI HẠN ĐỐI VỚI CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC VÀ NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ NHÀ NƯỚC THUỘC
TỈNH LÀO CAI LẬP THÀNH TÍCH XUẤT SẮC TRONG THỰC HIỆN NHIỆM VỤ
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 68/2014/QĐ-UBND ngày 25/11/2014 của UBND tỉnh
Lào Cai)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi và đối tượng
áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
Quy định này quy định về nâng bậc lương trước thời
hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong các cơ quan,
đơn vị Nhà nước thuộc tỉnh Lào Cai lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm
vụ.
2. Đối tượng áp dụng:
a) Cán bộ, công chức (kể cả cán bộ được xếp
lương theo ngạch công chức và công chức ở xã, phường, thị trấn), viên chức
trong chỉ tiêu biên chế được giao và được xếp lương theo bảng lương quy định của
Nhà nước (ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức) trong các tổ chức,
các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh Lào Cai;
b) Cán bộ, công chức, viên chức thuộc biên chế
nhà nước và xếp lương theo bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ; thừa hành, phục vụ
do Nhà nước quy định được cử đến làm việc tại các hội, các tổ chức phi chính phủ,
các dự án và các cơ quan, tổ chức quốc tế đặt tại tỉnh Lào Cai;
c) Người hợp đồng trong chỉ tiêu biên chế và
theo vị trí việc làm được UBND tỉnh giao đang làm việc trong các tổ chức, cơ
quan hành chính, đơn vị sự nghiệp Nhà nước thuộc tỉnh Lào Cai, được xếp lương
theo ngạch, bậc công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức.
Điều 2. Nguyên tắc áp dụng
1. Việc xem xét, quyết định nâng lương trước thời
hạn phải đảm bảo tính công bằng, dân chủ, công khai, động viên khích lệ phong
trào thi đua nhằm hoàn thành và hoàn thành vượt mức nhiệm vụ chính trị của đơn
vị.
2. Việc nâng lương trước thời hạn được căn cứ
vào thành tích xuất sắc cao nhất đến thành tích thấp hơn mà cán bộ, công chức,
viên chức và người lao động đạt được trong suốt thời gian giữ bậc lương.
Đối với thành tích cao nhất đạt được của cán bộ,
công chức, viên chức và người lao động nếu chưa được dùng để xét nâng lương trước
thời hạn (do không còn chỉ tiêu) thì được bảo lưu thành tích để xét nâng bậc
lương trước thời hạn ở bậc lương tiếp theo liền kề. Thành tích được tính để xét
nâng bậc lương trước thời hạn lần sau thì không được tiếp tục cộng dồn để tính
nâng bậc lương trước thời hạn lần sau.
3. Không thực hiện hai lần
liên tiếp nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực
hiện nhiệm vụ trong cùng ngạch hoặc cùng chức danh (trừ trường hợp lần liền kề
là nâng bậc lương trước thời hạn để nghỉ hưu).
4. Đảm bảo tỷ lệ cán bộ, công chức, viên chức và
người lao động (trừ các cán bộ, công chức, viên chức và người lao động đã có thông
báo nghỉ hưu) được nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc
trong thực hiện nhiệm vụ một năm không quá 10 % tổng số cán bộ, công chức, viên
chức và người lao động trong danh sách trả lương của cơ quan, đơn vị. Danh sách
trả lương của cơ quan, đơn vị được xác định theo quyết định của cấp có thẩm quyền
giao biên chế (đối với cán bộ, công chức) hoặc phê duyệt số lượng người làm việc
(đối với viên chức và người lao động) tính đến ngày 31 tháng 12 của năm xét
nâng bậc lương trước thời hạn. Riêng các đơn vị có số lượng biên chế được giao
dưới 10 người được quy định cụ thể tại khoản 2 Điều 5 Quy định này.
5. Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức và
người lao động lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ và có thông báo
nghỉ hưu, thì được thực hiện một chế độ nâng bậc lương trước thời hạn có lợi nhất
trong hai chế độ nâng bậc lương trước thời hạn (nâng bậc lương trước thời hạn
do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ hoặc nâng bậc lương trước
thời hạn để nghỉ hưu);
6. Thời điểm tính hưởng bậc lương mới do được
nâng bậc lương trước thời hạn được tính kể từ ngày cán bộ, công chức, viên chức
và người lao động có số tháng giữ bậc lương cũ cộng với số tháng được nâng bậc
lương trước thời hạn bằng số tháng theo quy định để được nâng bậc lương thường
xuyên. Trường hợp ngày ký quyết định nâng bậc lương trước thời hạn sau thời điểm
được tính hưởng bậc lương mới thì cán bộ, công chức, viên chức và người lao động
được truy lĩnh tiền lương và truy nộp bảo hiểm xã hội phần chênh lệch tiền lương
tăng thêm giữ bậc lương mới so với bậc lương cũ.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Tiêu chuẩn, điều
kiện xét nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc
1. Tiêu chuẩn, điều kiện được xét nâng bậc lương
trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ:
1.1. Lương hiện hưởng chưa xếp vào bậc lương cuối
cùng trong ngạch, tính đến ngày 31 tháng 12 của năm xét nâng bậc lương trước thời
hạn có thời gian giữ bậc lương hiện hưởng cộng với thời gian được nâng bậc
lương sớm tối thiểu phải bằng thời gian để được xét nâng bậc lương thường xuyên
theo quy định, cụ thể:
Đối với cán bộ, công chức, viên chức và người
lao động có trình độ đào tạo từ Cao đẳng trở lên, có thời gian giữ bậc lương hiện
hưởng (tính đến 31/12 của năm xét nâng bậc lương trước thời hạn) tối thiểu phải
đủ 24 tháng trở lên cộng với thời gian được nâng bậc lương trước thời hạn tối
thiểu phải bằng 36 tháng trở lên.
Đối với cán bộ, công chức viên chức và người lao
động có trình độ đào tạo từ Trung cấp trở xuống, có thời gian giữ bậc lương hiện
hưởng (tính đến 31/12 của năm xét nâng bậc lương trước thời hạn) tối thiểu phải
đủ 12 tháng trở lên cộng với thời gian được nâng bậc lương trước thời hạn tối
thiểu phải bằng 24 tháng trở lên.
1.2. Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động
có phẩm chất đạo đức chính trị, ý thức kỷ luật tốt, chấp hành tốt đường lối,
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và Quy chế làm việc của cơ quan,
đơn vị, không mắc khuyết điểm phải xử lý bằng các hình thức kỷ luật trong thời
gian giữ bậc lương.
1.3. Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động
trong thời gian giữ bậc lương hiện hưởng, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, đã được
cấp có thẩm quyền quyết định khen thưởng, tôn vinh (bằng văn bản) mỗi năm ít nhất
một trong các hình thức sau:
a) Huân chương các loại;
b) Danh hiệu vinh dự Nhà nước: Anh hùng Lao động;
Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú; Thầy thuốc nhân dân, Thầy thuốc ưu tú; Nghệ
sỹ nhân dân, Nghệ sỹ ưu tú; Nghệ nhân nhân dân, Nghệ nhân ưu tú;
c) Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước;
d) Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ; của Tỉnh ủy,
Ủy ban nhân dân tỉnh; các bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương;
e) Danh hiệu thi đua: Chiến sỹ Thi đua toàn quốc;
Chiến sỹ Thi đua cấp Bộ, ngành; cấp tỉnh; đoàn thể Trung ương; Chiến sỹ thi đua
cấp cơ sở;
g) Giấy khen của Thủ trưởng các sở, ban, ngành,
đơn vị trực thuộc UBND tỉnh (gọi tắt là sở, ngành); Chủ tịch UBND
huyện, thành phố;
h) Danh hiệu Lao động tiên tiến.
1.4. Đối với người đứng đầu các cơ quan, đơn vị,
ngoài việc bản thân được khen thưởng trong thời gian giữ bậc, cơ quan, đơn vị
mình được giao quản lý phải được cấp có thẩm quyền xếp loại từ hoàn thành tốt
nhiệm vụ trở lên.
2. Áp dụng nâng bậc lương trước thời hạn
2.1. Nâng bậc lương trước thời hạn 12 tháng đối
với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động lập thành tích xuất sắc trong
thực hiện nhiệm vụ, được khen thưởng một trong các hình thức sau:
a) Huân chương các loại;
b) Danh hiệu vinh dự Nhà nước: Anh hùng Lao động;
Nhà giáo nhân dân; Nhà giáo ưu tú; Thầy thuốc nhân dân, Thầy thuốc ưu tú; Nghệ
sỹ nhân dân; Nghệ sỹ ưu tú; Nghệ nhân nhân dân, Nghệ nhân ưu tú;
c) Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước;
d) Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ;
e) Danh hiệu Chiến sỹ Thi đua toàn quốc.
2.2. Nâng bậc lương trước thời hạn 09 tháng đối
với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thành tích xuất sắc trong thực
hiện nhiệm vụ, được khen thưởng một trong các hình thức sau:
a) Bằng khen của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh;
các Bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương;
b) Danh hiệu Chiến sỹ thi đua cấp Bộ ngành, tỉnh;
2.3. Nâng bậc lương trước thời hạn 06 tháng đối
với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động lập thành tích xuất sắc trong
thực hiện nhiệm vụ, được khen thưởng với hình thức: Danh hiệu Chiến sỹ thi đua cấp
cơ sở;
2.4. Nâng bậc lương trước thời hạn 04 tháng đối
với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động lập thành tích xuất sắc trong
thực hiện nhiệm vụ, được khen thưởng một trong các hình thức sau:
a) Danh hiệu Lao động tiên tiến;
b) Giấy khen của Thủ trưởng các sở, ngành; Chủ tịch
UBND huyện, thành phố.
Điều 4. Ưu tiên trong bình
xét nâng lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc
1. Trường hợp trong một lần xét nâng bậc lương,
số người đủ tiêu chuẩn nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc
nhiều hơn tỷ lệ được phép thì ưu tiên những người có thành tích cao hơn.
2. Trường hợp có từ 02 người đạt tiêu chuẩn
ngang nhau trở lên mà không đủ chỉ tiêu để nâng bậc lương trước thời hạn cho tất
cả, thì ưu tiên theo thứ tự sau:
a) Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động
tuổi cao, nếu không nâng lương kỳ này thì không còn điều kiện để được nâng
lương trước thời hạn;
b) Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động
đã lập thành tích xuất sắc trong kỳ nâng bậc lương trước thời hạn kỳ trước,
nhưng chưa được nâng do vượt quá chỉ tiêu để xét; trong kỳ này lại lập thành
tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ;
c) Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động
có thâm niên công tác trong cơ quan, đơn vị nhiều hơn, chưa được nâng bậc lương
trước thời hạn lần nào; cán bộ công chức, viên chức làm kiêm nhiệm công tác Đảng,
Đoàn thể;
d) Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động
là nữ;
e) Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động
là dân tộc thiểu số.
Điều 5. Chỉ tiêu xét nâng bậc
lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc
1. Chỉ tiêu cán bộ, công chức, viên chức và người
lao động được nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực
hiện nhiệm vụ trong một năm không quá 10% tổng số cán bộ, công chức, viên chức,
người lao động thuộc biên chế trả lương của sở, ngành; UBND
huyện, thành phố và số người được cơ quan quản lý cấp trên giao thêm (nếu
có). Tỷ lệ 10% được tính riêng cho từng loại biên chế, đối với UBND các huyện, thành phố biên chế quản lý nhà nước được
tính chung trong toàn huyện; Cán bộ công chức cấp xã tính riêng theo biên chế
giao theo từng xã, phường, thị trấn.
2. Các tính số người được nâng bậc lương trước
thời hạn của các cơ quan, đơn vị (có con dấu và tài khoản riêng):
2.1. Các cơ quan, đơn vị hoàn thành tốt nhiệm vụ,
cứ trong mỗi 10 biên chế trả lương (không tính số biên chế dư ra dưới 10 người
sau khi lấy tổng số biên chế trả lương của cơ quan, đơn vị chia cho 10), được
xác định có 01 người thuộc chỉ tiêu được nâng bậc lương trước thời hạn do lập
thành tích xuất sắc.
Nếu số người dư ra từ 08 đến 09 người được tính
thêm 01 chỉ tiêu; nếu số người dư ra từ 07 người trở xuống thì được tính cho
năm sau cộng vào số biên chế của cơ quan, đơn vị để tính theo cơ chế 10%.
2.2. Các cơ quan, đơn vị có tổng số cán bộ, công
chức, viên chức và người lao động trong biên chế trả lương dưới 10 người và đơn
vị hoàn thành tốt nhiệm vụ, được tính chỉ tiêu số người được nâng bậc lương trước
thời hạn như sau:
a) Các cơ quan, đơn vị có tổng số cán bộ, công
chức, viên chức và người lao động trong biên chế trả lương từ 08 người đến 09
người, được tính 01 chỉ tiêu 1 năm;
b) Các cơ quan, đơn vị có tổng số cán bộ, công
chức, viên chức và người lao động trong biên chế trả lương từ 05 người đến 07
người, thì cứ 02 năm liên tục được xét 01 lần và được tính 01 chỉ tiêu;
c) Các cơ quan, đơn vị có tổng số cán bộ, công
chức, viên chức và người lao động trong biên chế trả lương từ 04 người trở xuống,
thì cứ 03 năm liên tục được xét 01 lần và được tính 01 chỉ tiêu.
2.3. Các đơn vị không có con dấu, tài khoản
riêng thì chỉ tiêu nâng lương trước thời hạn do hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được
tính trong chỉ tiêu của cơ quan quản lý trực tiếp.
Điều 6. Quy trình xét nâng bậc
lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc
1. Định kỳ hàng năm vào tháng 01, Hội đồng nâng
bậc lương của Sở, ngành; UBND huyện, thành phố căn cứ vào
tỷ lệ quy định (10%) và tổng số cán bộ, công chức, viên chức,người lao động
trong biên chế trả lương của đơn vị, để xem xét, phân bổ chỉ tiêu xét nâng bậc
lương trước thời hạn cho các đơn vị trực thuộc.
2. Người đứng đầu các đơn vị trực thuộc sở,
ngành; UBND huyện, thành phố thông báo công khai số lượng
người được nâng lương trước thời hạn trong cơ quan, đơn vị. Thủ trưởng cơ quan,
đơn vị có trách nhiệm trao đổi, thống nhất với cấp ủy Đảng, Công đoàn cùng cấp
về số lượng cán bộ, công chức, viên chức, người lao động đủ điều kiện và thời
gian (số tháng) được nâng lương trước thời hạn của từng cán bộ, công chức, viên
chức, người lao động.
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị lập danh sách số người
được nâng trước thời hạn báo cáo cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp (các sở,
ngành; UBND huyện, thành phố) theo chỉ tiêu được phê duyệt.
3. Thủ trưởng các sở, ngành; Chủ tịch UBND huyện, thành phố căn cứ đề nghị của các đơn vị trực thuộc,
tiến hành kiểm tra, xem xét và tổng hợp số người được nâng bậc lương trước thời
hạn gửi về Sở Nội vụ thẩm định trước khi ra quyết định nâng bậc lương theo phân
cấp về công tác quản lý tổ chức, cán bộ của tỉnh. Hồ sơ gửi về Sở Nội vụ trước
ngày 28 tháng 2 năm sau liền kề tính theo dấu công văn đến.
4. Hồ sơ đề nghị nâng bậc lương trước thời hạn đối
với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động do lập thành tích xuất sắc của
các đơn vị:
a) Văn bản đề nghị của các sở, ngành; UBND huyện, thành phố;
b) Danh sách số người dự kiến được nâng bậc
lương trước thời hạn (theo phụ lục đính kèm quy định này);
c) Biên bản họp xét duyệt của Thủ trưởng cơ
quan, cấp ủy và công đoàn cùng cấp;
d) Bản sao các Quyết định khen thưởng của cấp có
thẩm quyền theo các hình thức của từng cá nhân trong thời gian giữ bậc lương hiện
hưởng.
e) Bản sao Quyết định nâng bậc lương gần nhất.
5. Trong 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp
lệ đề nghị số người được nâng bậc lương trước thời hạn của các sở, ngành; UBND huyện, thành phố (diện sở, ngành, UBND huyện quản lý),
Sở Nội vụ có trách nhiệm thông báo kết quả thẩm định để các sở, ngành; UBND huyện, thành phố ra quyết định nâng bậc lương trước thời
hạn cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc diện sở, ngành, UBND huyện, thành phố quản lý. Đối với cán bộ, công chức,
viên chức diện tỉnh quản lý, Sở Nội vụ tổng hợp trình UBND tỉnh quyết định.
6. Thời gian Sở Nội vụ tiến hành thẩm định, xét
duyệt và trình cấp có thẩm quyền nâng bậc lương trước thời hạn cho cán bộ, công
chức viên chức, người lao động chức do lập thành tích xuất sắc của từng năm kết
thúc trước ngày 31 tháng 3 hàng năm.
7. Đến hết ngày 28 tháng 2 của năm sau liền kề,
cơ quan, đơn vị không gửi hồ sơ đề nghị Sở Nội vụ thẩm định thì coi như cơ quan
đó không có đối tượng được nâng bậc lương trước thời hạn của năm trước đó và phải
chịu trách nhiệm khi có ý kiến thắc mắc; trường hợp đến hết quý I năm sau liền
kề của năm xét nâng bậc lương trước thời hạn nếu cơ quan, đơn vị không thực hiện
hết số người trong tỷ lệ được nâng bậc lương trước thời hạn của năm đó (kể cả số
người được cơ quan quản lý cấp trên giao thêm, nếu có) thì không được tính gộp
vào chỉ tiêu nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc của năm
sau.
Điều 7. Xác định thành tích để
xét nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc
Thành tích để xét nâng bậc lương trước thời hạn
được xác định theo thời điểm ban hành quyết định công nhận thành tích đạt được
trong khoảng thời gian 6 năm gần nhất đối với các ngạch và các chức danh có yêu
cầu trình độ đào tạo từ cao đẳng trở lên và 4 năm gần nhất đối với các ngạch và
các chức danh có yêu cầu trình độ đào tạo từ trung cấp trở xuống tính đến ngày
31 tháng 12 của năm xét nâng bậc lương trước thời hạn.
Riêng đối với các trường hợp đã được nâng bậc
lương trước thời hạn thì tất cả các thành tích đạt được trước ngày có quyết định
nâng bậc lương trước thời hạn không được tính để xét nâng bậc lương trước thời
hạn cho lần sau (trừ trường hợp thành tích được công nhận sau thời điểm được nâng
bậc lương trước thời hạn thì thành tích đó được tính vào thành tích nếu nằm
trong khoảng thời gian xét nâng bậc lương lần sau).
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 8. Giám đốc Sở Nội vụ có trách nhiệm hướng dẫn, triển khai,
thanh tra, kiểm tra việc nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc
trong thực hiện nhiệm vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động
trên địa bàn tỉnh Lào Cai theo đúng quy định.
Điều 9. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm phối hợp với
Chủ tịch Công đoàn cùng cấp phổ biến quy định này đến toàn thể cán bộ, công chức,
viên chức và người lao động thuộc thẩm quyền quản lý và nghiêm chỉnh chấp hành.
Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề vướng mắc
hoặc cần sửa đổi, bổ sung thì phản ánh kịp thời về Sở Nội vụ tổng hợp trình
UBND tỉnh xem xét quyết định.