UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH YÊN BÁI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
11/2014/QĐ-UBND
|
Yên Bái, ngày
29 tháng 7 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ NÂNG BẬC LƯƠNG TRƯỚC THỜI HẠN ĐỐI VỚI
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC VÀ NGƯỜI LAO ĐỘNG HƯỞNG LƯƠNG TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
THUỘC TỈNH YÊN BÁI
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật
Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành Văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày
14/12/2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;
Căn cứ Nghị
định số 76/2009/NĐ-CP ngày 15/9/2009 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ về chế độ tiền
lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;
Căn cứ Nghị
định số 14/2012/NĐ-CP ngày 07/3/2012 của Chính phủ về sửa đổi Điều 7 Nghị định
số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với
cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang và Mục I Bảng phụ cấp chức vụ
lãnh đạo (bầu cử, bổ nhiệm) trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp của
Nhà nước; cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân và Công an nhân dân ban hành
kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP;
Căn cứ Nghị
định số 17/2013/NĐ-CP ngày 19/2/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ về chế độ tiền
lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;
Căn cứ
Thông tư số 08/2013/TT-BNV ngày 31/7/2013 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chế
độ nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ,
công chức, viên chức và người lao động;
Theo đề
nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 283/TTr-SNV ngày 30/5/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về nâng bậc lương
trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động tỉnh Yên
Bái.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày
ký ban hành và thay thế Quyết định số 19/2012/QĐ-UBND ngày 08 tháng 6 năm 2012
của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái Ban hành Quy định về nâng bậc lương trước thời
hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Yên Bái.
Điều 3. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, các đơn vị sự nghiệp thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra VB QPPL, Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy;
- Bảo hiểm xã hội tỉnh;
- Như Điều 3;
- Phó Chánh VP UBND tỉnh (TH, NC);
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu VT, NC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Duy Cường
|
QUY ĐỊNH
VỀ NÂNG BẬC LƯƠNG TRƯỚC THỜI HẠN ĐỐI VỚI CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC VÀ NGƯỜI LAO ĐỘNG HƯỞNG LƯƠNG TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC THUỘC
TỈNH YÊN BÁI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 11/2014/QĐ-UBND ngày 29 tháng 7 năm 2014 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi, đối tượng áp dụng:
a) Cán bộ, công chức, viên chức xếp lương theo bảng
lương chuyên gia cao cấp, các bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ, thừa hành, phục
vụ làm việc trong các cơ quan nhà nước từ tỉnh đến xã, phường, thị trấn (xã,
phường, thị trấn gọi chung là cấp xã) và trong các đơn vị công lập thuộc tỉnh
Yên Bái, gồm:
- Cán bộ trong các cơ quan nhà nước từ tỉnh đến
các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh thuộc diện xếp lương theo ngạch, bậc
công chức hành chính quy định tại Điểm b, Khoản 1, Điều 3 Nghị định số
204/2004/NĐ-CP;
- Công chức, viên chức trong các cơ quan nhà nước,
đơn vị sự nghiệp công lập xếp lương theo bảng lương chuyên gia cao cấp, bảng
lương chuyên môn, nghiệp vụ, thừa hành, phục vụ;
- Cán bộ cấp xã quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều
5 và công chức cấp xã quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 5 Nghị định số
92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một
số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những
người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã (sau đây gọi tắt là Nghị định số
92/2009/NĐ-CP.
b) Những người làm việc theo chế độ hợp đồng lao
động theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của Chính phủ về thực hiện
chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị
sự nghiệp (sau đây gọi tắt là người lao động).
c) Những người xếp lương theo bảng lương do Nhà
nước quy định thuộc chỉ tiêu biên chế được ngân sách nhà nước cấp kinh phí
trong các hội có tính chất đặc thù quy định tại Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày
21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội
và Quyết định số 68/2010/QĐ-TTg ngày 01 tháng 11 năm 2010 của Thủ tướng Chính
phủ về việc quy định hội có tính chất đặc thù.
Các đối tượng tại Điểm a, b và c Khoản này sau
đây gọi chung là cán bộ, công chức, viên chức và người lao động.
2. Đối tượng không áp dụng:
a) Cán bộ thuộc diện xếp lương theo bảng lương
chức vụ đã được xếp lương theo nhiệm kỳ.
b) Cán bộ cấp xã là người đang hưởng chế độ hưu
trí hoặc trợ cấp mất sức lao động quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 5 Nghị định
số 92/2009/NĐ-CP và Khoản 1 Điều 1 Nghị định số 29/2013/NĐ-CP ngày 08 tháng 4
năm 2013 của Chính phủ, sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
92/2009/NĐ-CP.
c) Công chức cấp xã chưa tốt nghiệp đào tạo
chuyên môn, nghiệp vụ quy định tại Điểm b, Khoản 2, Điều 5 Nghị định số
92/2009/NĐ-CP.
Điều 2. Nguyên tắc áp dụng
1. Việc thực hiện nâng bậc lương trước thời hạn
phải đảm bảo tính công bằng, dân chủ, công khai, minh bạch, động viên khích lệ
cán bộ, công chức, viên chức và người lao động tham gia phong trào thi đua đạt
nhiều thành tích góp phần hoàn thành và hoàn thành xuất sắc các nhiệm vụ của cơ
quan, đơn vị.
2. Việc nâng bậc lương trước thời hạn đối với
cán bộ, công chức, viên chức và người lao động được căn cứ vào thành tích xuất
sắc cao nhất mà cán bộ, công chức, viên chức đạt được. Nếu thành tích cao nhất
bằng nhau thì xét đến các thành tích khác; trường hợp có nhiều người có thành
tích như nhau thì thực hiện ưu tiên theo thứ tự ưu tiên tại Điều 7 Quy định
này.
3. Không thực hiện hai lần liên tiếp nâng bậc
lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ trong
cùng ngạch hoặc cùng chức danh.
Chương II
QUY ĐỊNH VỀ CHẾ ĐỘ NÂNG
BẬC LƯƠNG TRƯỚC THỜI HẠN DO LẬP THÀNH TÍCH XUẤT SẮC TRONG THỰC HIỆN NHIỆM VỤ
Điều 3. Tiêu chuẩn, điều
kiện nâng bậc lương trước thời hạn
1. Tiêu chuẩn nâng bậc lương trước thời hạn
a) Đối với cán bộ, công chức:
- Tiêu chuẩn 1: Được cấp có thẩm quyền đánh giá
từ mức hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực trở lên;
- Tiêu chuẩn 2: Không vi phạm kỷ luật một trong
các hình thức khiển trách, cảnh cáo, giáng chức, cách chức.
b) Đối với viên chức và người lao động:
- Tiêu chuẩn
1: Được cấp có thẩm quyền đánh giá từ mức hoàn thành nhiệm vụ trở lên;
- Tiêu chuẩn 2: Không vi phạm kỷ luật một trong
các hình thức khiển trách, cảnh cáo, cách chức.
2. Điều kiện nâng lương trước thời hạn
Đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 1 Quy định
này đạt đủ 02 tiêu chuẩn quy định tại Khoản 1 Điều này và lập thành tích xuất sắc
trong thực hiện nhiệm vụ đã được cấp có thẩm quyền quyết định công nhận bằng
văn bản, nếu chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh và
tính đến ngày 31 tháng 12 của năm xét nâng bậc lương trước thời hạn còn thiếu từ
12 tháng trở xuống để được nâng bậc lương thường xuyên thì được xét nâng một bậc
lương trước thời hạn tối đa là 12 tháng so với thời gian quy định tại Điểm a
Khoản 1 Điều 2 Thông tư số 08/2013/TT-BNV ngày 31 tháng 7 năm 2013 của Bộ Nội vụ.
Điều 4. Tỷ lệ nâng bậc lương
trước thời hạn và cách tính số người thuộc tỷ lệ nâng bậc lương trước thời hạn
1. Tỷ lệ nâng bậc lương trước thời hạn:
Tỷ lệ cán bộ, công chức, viên chức và người lao
động (trừ các đối tượng quy định tại Điều 9 Quy định này) được nâng bậc lương
trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ trong một
năm không quá 10% tổng số cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong
danh sách trả lương của cơ quan, đơn vị. Danh sách trả lương của cơ quan, đơn vị
được xác định theo quyết định của cấp có thẩm quyền giao biên chế (đối với cán
bộ, công chức) hoặc phê duyệt số lượng người làm việc (đối với viên chức và người
lao động) tính đến ngày 31 tháng 12 của năm xét nâng bậc lương trước thời hạn.
2. Cách tính số người thuộc tỷ lệ nâng bậc lương
trước thời hạn:
- Cứ mỗi 10 người trong danh sách trả lương
(không tính số dư ra dưới 10 người sau khi lấy tổng số người trong danh sách trả
lương của cơ quan, đơn vị chia cho 10), cơ quan, đơn vị được xác định có 01 người
được nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc.
- Căn cứ vào cách tính nêu trên, vào Quý IV hàng
năm, cơ quan, đơn vị (bao gồm cả cơ quan, đơn vị có dưới 10 người trong danh
sách trả lương) có văn bản báo cáo cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp để theo
dõi và kiểm tra về số người trong tỷ lệ được nâng bậc lương trước thời hạn (trừ
các đối tượng quy định tại Điều 9 Quy định này) của năm sau liền kề và số dư ra
dưới 10 người của cơ quan, đơn vị mình.
- Cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp căn cứ vào
tổng số người trong danh sách trả lương dư ra dưới 10 người (bao gồm cả cơ
quan, đơn vị có dưới 10 người trong danh sách trả lương) theo báo cáo của các
cơ quan, đơn vị trực thuộc và số người trong danh sách trả lương được cấp có thẩm
quyền cho tăng thêm trong năm ở các cơ quan, đơn vị trực thuộc để giao thêm số
người được nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc ngoài số người thuộc tỷ lệ không quá 10%
của cơ quan, đơn vị trực thuộc (trong đó ưu tiên cho các đơn vị có dưới 10 người
trong danh sách trả lương và cơ quan, đơn vị hoàn thành tốt nhiệm vụ công tác),
nhưng phải đảm bảo tổng số người được nâng bậc lương trước thời hạn (trừ các đối
tượng quy định tại Điều 9 Quy định này) ở các cơ quan, đơn vị không quá 10% tổng
số người trong danh sách trả lương tính đến ngày 31 tháng 12 của năm xét nâng bậc
lương trước thời hạn của các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý.
3. Chỉ tiêu nâng bậc lương trước thời hạn của
năm trước nếu không thực hiện hết sẽ không được chuyển sang chỉ tiêu của năm
sau.
Điều 5. Cách xác định thành
tích nâng bậc lương trước thời hạn
1. Thành tích
để xét nâng bậc lương trước thời hạn được xác định theo thời điểm ban hành quyết
định công nhận thành tích đạt được trong khoảng thời gian 6 năm gần nhất đối với
các ngạch và các chức danh có yêu cầu trình độ đào tạo từ cao đẳng trở lên và 4
năm gần nhất đối với các ngạch và các chức danh có yêu cầu trình độ tào tạo từ
trung cấp trở xuống tính đến ngày 31 tháng 12 của năm xét nâng bậc lương trước
thời hạn.
2. Riêng đối với trường hợp đã được nâng bậc
lương trước thời hạn thì tất cả các thành tích đạt được trước ngày có quyết định
nâng bậc lương trước thời hạn trong khoảng thời gian (6 năm và 4 năm) quy định
tại Khoản 1 Điều này không được tính để xét nâng bậc lương trước thời hạn cho lần
sau.
Điều 6. Cấp độ thành tích
tương ứng với thời gian được nâng bậc lương trước thời hạn
1. Trường hợp được xét nâng bậc lương trước thời
hạn 12 tháng so với thời gian quy định, trong thời gian quy định tại Khoản 1 Điều
5 Quy định này được tặng thưởng một trong những danh hiệu thi đua hoặc hình thức
sau (xét ưu tiên cấp độ thành tích từ trên xuống):
a) Huân chương Sao vàng; Huân chương Hồ Chí
Minh; Huân chương Độc lập các hạng; Danh hiệu Anh hùng lao động; Danh hiệu Nhà
giáo nhân dân, Thầy thuốc nhân dân, Nghệ sỹ nhân dân; Nhà giáo ưu tú, Thầy thuốc
ưu tú, Nghệ sỹ ưu tú; Huân chương lao động các hạng; Giải thưởng Hồ Chí Minh;
Giải thưởng Nhà nước;
b) Chiến sỹ thi đua Toàn quốc; Bằng khen của Thủ
tướng Chính phủ;
c) Chiến sỹ thi đua cấp bộ, ngành, tỉnh;
d) Hai (02) năm liên tục được Bằng khen cấp bộ,
ngành, tỉnh và đoàn thể trung ương do hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.
đ) Có đề tài khoa học hoặc sáng kiến kinh nghiệm,
cải tiến kỹ thuật được cấp bằng Lao động sáng tạo của Tổng Liên đoàn Lao động
Việt Nam;
Trong thời gian giữ bậc lương hiện hưởng, các
năm phải đạt danh hiệu chiến sỹ thi đua cơ sở trở lên.
2. Trường hợp được xét nâng bậc lương trước thời
hạn 09 tháng so với thời gian quy định, trong thời gian quy định tại Khoản 1 Điều
5 Quy định này được tặng thưởng một trong những hình thức sau:
a) Hai (02) năm liên tục, trong đó 01 năm được tặng
Bằng khen của cấp Bộ, ngành, tỉnh và đoàn thể Trung ương do hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ và 01 năm đạt danh hiệu Chiến sỹ thi đua cấp cơ sở;
b) Hai (02) năm liên tục đạt danh hiệu Chiến sỹ
thi đua cấp cơ sở;
Trong thời gian giữ bậc lương hiện hưởng, các
năm phải đạt danh hiệu lao động tiên tiến trở lên.
3. Trường hợp được xét nâng bậc lương trước thời
hạn 06 tháng so với thời gian quy định, trong thời gian quy định tại Khoản 1 Điều
5 Quy định này được tặng thưởng một trong những hình thức sau:
a) 01 năm được tặng Bằng khen cấp Bộ, ngành, tỉnh
và Đoàn thể Trung ương do hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ;
b) 01 năm đạt danh hiệu Chiến sỹ thi đua cấp cơ
sở;
Trong thời gian giữ bậc lương hiện hưởng, các
năm phải đạt danh hiệu lao động tiên tiến trở lên.
Điều 7. Ưu tiên trong bình
xét nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích suất sắc
1. Xét từ người có thành tích cao nhất trở xuống
theo tỷ lệ 10% và theo thứ tự về cấp độ và thời hạn từ cao xuống thấp.
2. Trường hợp trong một lần xét nâng bậc lương,
số người đủ tiêu chuẩn nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc
nhiều hơn tỷ lệ quy định thì ưu tiên những người có thành tích cao hơn.
Trường hợp có từ hai người trở lên đạt tiêu chuẩn
ngang nhau mà không đủ chỉ tiêu để nâng bậc lương trước thời hạn cho tất cả,
thì ưu tiên theo thứ tự sau:
a) Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động
được cơ quan, đơn vị cử đi học nâng cao trình độ trên đại học (thạc sỹ, tiến sỹ,
bác sỹ chuyên khoa I, bác sỹ chuyên khoa II …) sau khi kết thúc khóa học có kết
quả học tập và được cấp văn bằng tốt nghiệp.
b) Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động
có công trình nghiên cứu khoa học, sáng kiến cải tiến trong công tác được ứng dụng
đã được nghiệm thu đưa vào áp dụng trong thực tiễn có hiệu quả;
c) Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động
có số năm công tác nhiều hơn, chưa được nâng bậc lương trước thời hạn lần nào;
d) Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động
là nữ;
đ) Ngoài thành tích xuất sắc trong hoàn thành
nhiệm vụ, công chức, viên chức và người lao động có các thành tích trong các hoạt
động khác (công tác Đảng, công đoàn, các thành tích thi đua ngắn hạn…);
e) Cán bộ, công chức, viên chức tuổi cao hơn (trừ
trường hợp được nâng bậc lương trước thời hạn khi có thông báo nghỉ hưu ở mức
có lợi hơn);
g) Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động
đã lập thành tích xuất sắc trong kỳ nâng lương trước thời hạn kỳ trước, nhưng
chưa được nâng do vượt quá chỉ tiêu để xét; trong kỳ này lại lập thành tích xuất
sắc trong thực hiện nhiệm vụ;
Điều 8. Thời điểm tính và hưởng
bậc lương trước thời hạn
1. Thời điểm tính hưởng bậc lương mới do được
nâng bậc lương trước thời hạn được tính kể từ ngày công chức, viên chức và người
lao động có số tháng giữ bậc lương cũ cộng với số tháng được nâng bậc lương trước
thời hạn bằng số tháng theo quy định để được nâng bậc lương thường xuyên.
2. Thời gian nâng bậc lương lần sau tính từ thời
điểm được hưởng bậc lương mới.
Chương III
QUY ĐỊNH VỀ CHẾ ĐỘ NÂNG
BẬC LƯƠNG TRƯỚC THỜI HẠN ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC VÀ NGƯỜI LAO ĐỘNG
ĐÃ CÓ THÔNG BÁO NGHỈ HƯU
Điều 9. Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động đã có thông
báo nghỉ hưu, nếu trong thời gian giữ bậc đạt đủ tiêu chuẩn quy định tại Khoản
1 Điều 3 Quy định này, chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức
danh và kể từ ngày có thông báo nghỉ hưu đến trước ngày nghỉ hưu còn thiếu từ
12 tháng trở xuống để được nâng bậc lương thường xuyên theo quy định thì được
nâng một bậc lương trước thời hạn 12 tháng so với thời gian quy định tại Điểm a
Khoản 1 Điều 2 Thông tư số 08/2013/TT-BNV ngày 31/7/2013 của Bộ Nội vụ hướng dẫn
thực hiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn đối
với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động (không tính vào tỷ lệ 10%
cán bộ, công chức, viên chức được nâng bậc lương trước thời hạn trong năm).
Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức và người
lao động vừa thuộc đối tượng được xét nâng bậc lương trước thời hạn do lập
thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ, vừa thuộc đối tượng được xét nâng
bậc lương trước thời hạn khi có thông báo nghỉ hưu, thì cán bộ, công chức, viên
chức và người lao động được chọn một trong hai chế độ nâng bậc lương trước thời
hạn trên.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Trách nhiệm của Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị trực thuộc các Sở, ban, ngành, đơn vị sự nghiệp trực
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
1. Trao đổi với cấp Ủy, Ban chấp hành Công đoàn
cùng cấp tiến hành họp bình xét danh sách cán bộ, công chức, viên chức đủ điều
kiện nâng bậc lương trước thời hạn trình các sở, ngành, đơn vị sự nghiệp thuộc ủy
ban nhân dân tỉnh, ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.
2. Sau khi có văn bản thẩm định, thông báo kết
quả nâng bậc lương trước thời hạn của Sở Nội vụ, công khai danh sách những người
được nâng bậc lương trước thời hạn trong cơ quan, đơn vị mình.
3. Quyết định hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền quyết
định nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức và người
lao động theo phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh
Điều 11. Trách nhiệm của Thủ
trưởng các sở, ban, ngành, hội có tính chất đặc thù, đơn vị sự nghiệp trực thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
1. Trao đổi với cấp Ủy, Ban chấp hành Công đoàn
cùng cấp xem xét, thống nhất, phê duyệt danh sách cán bộ, công chức, viên chức
khối cơ quan, đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý được nâng bậc lương trước thời hạn
gửi Sở Nội vụ xem xét, thẩm định.
2. Quyết định hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền quyết
định nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức và người
lao động theo phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh.
Điều 12. Trách nhiệm của
Giám đốc Sở Nội vụ
1. Thẩm định danh sách cán bộ, công chức, viên
chức được nâng bậc lương trước thời hạn ở các cơ quan, đơn vị trong tỉnh theo
phân cấp.
2. Tổng hợp, xét duyệt, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức
thuộc diện Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý; tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
báo cáo Thường trực Tỉnh ủy xem xét, quyết định nâng bậc lương trước thời hạn đối
với cán bộ, công chức, viên chức thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý.
3. Hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện
quy định này; tổng hợp tình hình báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để chỉ đạo, giải
quyết, xử lý theo thẩm quyền những vấn đề phát sinh trong quá trình tổ chức thực
hiện.
Điều 13. Hồ sơ đề nghị thẩm
định, phê duyệt danh sách cán bộ, công chức, viên chức và người lao động của
các cơ quan, đơn vị đủ điều kiện nâng bậc lương trước thời hạn
1. Văn bản đề nghị của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị;
2. Biên bản họp xét nâng lương của cơ quan, đơn
vị, có xác nhận của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, đại diện cấp Ủy Đảng và Ban Chấp
hành Công đoàn cùng cấp;
3. Bản sao quyết định giao chỉ tiêu biên chế, số
lượng người làm việc của cơ quan, đơn vị;
4. Danh sách trích ngang theo mẫu hướng dẫn của
Sở Nội vụ hàng năm.
5. Bản sao quyết định xếp lương gần nhất;
6. Bản sao Quyết định công nhận thành tích xuất
sắc của cấp có thẩm quyền (đối với trường hợp nâng bậc lương trước thời hạn do
lập thành tích xuất sắc); hoặc thông báo nghỉ hưu của cơ quan có thẩm quyền (đối
với trường hợp nâng bậc lương trước thời hạn khi có thông báo nghỉ hưu).
Điều 14. Chế độ báo cáo
Định kỳ vào quý IV hàng năm, các cơ quan, đơn vị
báo cáo cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp tình hình và những vướng mắc trong
việc thực hiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời
hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động; số người theo dự kiến
thuộc tỷ lệ được nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc và số
dư ra dưới 10 người của cơ quan, đơn vị mình ở năm sau liền kề.
Điều 15. Điều khoản thi
hành
Quy định này có thể được sửa đổi, bổ sung hoặc
thay thế khi có văn bản hướng dẫn của cơ quan nhà nước cấp trên về lĩnh vực
này./.