ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
27/2011/QĐ-UBND
|
Bình
Thuận, ngày 03 tháng 10 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ THU, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG LỆ PHÍ CẤP GIẤY
CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP
ngày 03/6/2002 quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Phí và lệ phí và Nghị định
số 24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh
Phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số
88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 của Chính phủ về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất;
Căn cứ Thông tư số
63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định
pháp luật về phí và lệ phí; Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 của Bộ
Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí;
Căn cứ Thông tư số
106/2010/TT-BTC ngày 26/7/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn lệ phí cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
Căn cứ Thông tư số
97/2006/TT-BTC ngày 16/10/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí, lệ phí thuộc
thẩm quyền của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị quyết số
60/2007/NQ-HĐND ngày 17/7/2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh về danh mục và mức
thu tối đa các loại phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh Bình Thuận và Công văn số
433/HĐND-CTHĐ ngày 20/6/2008 về việc sửa đổi, bổ sung Phụ lục I Nghị quyết số
60/2007/NQ-HĐND ngày 17/7/2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh;
Thực hiện ý kiến của Thường
trực Hội đồng nhân dân tỉnh tại Công văn số 691/HĐND-CTHĐ ngày 21/9/2011 về quy
định chế độ thu, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Bình Thuận;
Theo đề nghị của Liên Sở: Tài
chính - Tài nguyên và Môi trường tại Công văn liên tịch số 701/TTr-STNMT-STC
ngày 10 tháng 8 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Nay ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về chế độ
thu, quản lý và sử dụng lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ
ngày ký. Bãi bỏ Quyết định số 86/2008/QĐ-UBND ngày 08/10/2008 của Ủy ban nhân
dân tỉnh về việc quy định chế độ thu, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy, xác
nhận thay đổi Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng trên địa
bàn tỉnh Bình Thuận; Quyết định số 94/2008/QĐ-UBND ngày 31/10/2008 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Bình Thuận về việc quy định chế độ thu, quản lý và sử dụng lệ phí
địa chính trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài
chính, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục trưởng Cục Thuế tỉnh, Giám đốc
Kho bạc Nhà nước tỉnh, thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá
nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Tiến Phương
|
QUY ĐỊNH
VỀ CHẾ ĐỘ THU, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG LỆ PHÍ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN
QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 27/2011/QĐ-UBND ngày 03 tháng 10 năm 2011 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối
tượng nộp, tổ chức thu lệ phí
1. Các tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân khi được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền hoặc tổ chức được ủy quyền cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
(sau đây gọi là Giấy chứng nhận) phải nộp lệ phí cấp Giấy chứng nhận.
2. Cơ quan thu lệ phí là cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền hoặc tổ chức được ủy quyền giải quyết công việc về cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Miễn
lệ phí
1. Miễn nộp lệ phí cấp Giấy chứng
nhận đối với trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng
nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu
nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng trước ngày Nghị định số
88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 của Chính phủ quy định việc cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất có hiệu
lực thi hành (ngày 10/12/2009) mà có nhu cầu cấp đổi Giấy chứng nhận.
2. Miễn lệ phí cấp Giấy chứng nhận
đối với hộ gia đình, cá nhân có hộ khẩu ở nông thôn. Trường hợp hộ gia đình, cá
nhân tại các phường nội thành thuộc thành phố Phan Thiết, thị xã La Gi (quy định
tại khoản 1 Điều 3 Quyết định này) được cấp Giấy chứng nhận ở nông thôn thì
không được miễn lệ phí cấp Giấy chứng nhận.
Chương II
MỨC THU, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG
TIỀN LỆ PHÍ
Điều 3. Mức
thu lệ phí cấp Giấy chứng nhận
1. Đối với hộ gia đình, cá nhân
tại các phường nội thành thuộc thành phố Phan Thiết, thị xã La Gi:
- Mức thu 100.000 đồng/giấy đối
với cấp mới;
- Mức thu 50.000 đồng/lần cấp đối
với cấp lại (kể cả cấp lại Giấy chứng nhận do hết chỗ xác nhận), cấp đổi, xác
nhận bổ sung vào Giấy chứng nhận;
- Trường hợp Giấy chứng nhận cấp
cho hộ gia đình, cá nhân chỉ có quyền sử dụng đất (không có nhà và tài sản khác
gắn liền với đất) thì áp dụng mức thu 25.000 đồng/giấy cấp mới; mức thu 20.000
đồng/lần cấp đối với cấp lại (kể cả cấp lại Giấy chứng nhận do hết chỗ xác nhận),
cấp đổi, xác nhận bổ sung vào Giấy chứng nhận;
- Mức thu lệ phí trích lục bản đồ
địa chính, văn bản, số liệu hồ sơ địa chính đối với hộ gia đình, cá nhân tại
các phường nội thành thuộc thành phố, thị xã: 10.000 đồng/lần; đối với hộ gia
đình cá nhân tại các khu vực còn lại: 5.000 đồng/lần.
2. Đối với tổ chức:
- Mức thu 500.000 đồng/giấy đối
với cấp mới;
- Mức thu 100.000 đồng/giấy đối
với trường hợp Giấy chứng nhận cấp cho tổ chức chỉ có quyền sử dụng đất (không
có nhà và tài sản khác gắn liền với đất);
- Mức thu 50.000 đồng/lần cấp đối
với trường hợp cấp lại (kể cả cấp lại Giấy chứng nhận do hết chỗ xác nhận), cấp
đổi, xác nhận bổ sung vào Giấy chứng nhận;
- Mức thu lệ phí trích lục bản đồ
địa chính, văn bản, số liệu hồ sơ địa chính: 20.000 đồng/lần.
Điều 4. Quản
lý và sử dụng nguồn thu lệ phí
1. Tùy theo tình hình thu phí mà
hàng ngày hoặc chậm nhất trong vòng 01 tuần lễ, cơ quan, đơn vị thu phí phải nộp
toàn bộ số tiền thu được vào tài khoản tạm giữ tiền phí mở tại Kho bạc Nhà nước.
Việc quản lý số tiền thu phí bằng tiền mặt tại cơ quan, đơn vị thực hiện thu
trong thời gian chưa nộp vào tài khoản tạm giữ tiền phí được thực hiện theo chế
độ kế toán quy định hiện hành.
2. Số thu lệ phí được phân phối
và sử dụng như sau:
a) 20% số tiền lệ phí thu được để
lại cho đơn vị thực hiện thu để chi phục vụ công việc cấp Giấy chứng nhận và
thu lệ phí. Nội dung chi cụ thể như sau:
- Chi thanh toán cho cá nhân trực
tiếp thực hiện công việc về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản gắn liền với đất: tiền lương, tiền công, phụ cấp lương, các
khoản đóng góp theo quy định được tính trên tiền lương, trừ chi phí tiền lương cho
cán bộ, công chức đã hưởng lương từ ngân sách Nhà nước theo chế độ quy định;
- Chi phí phục vụ trực tiếp cho
việc thực hiện công việc cấp, xác nhận, thay đổi Giấy chứng nhận, trích lục và
thu lệ phí như: văn phòng phẩm, vật tư văn phòng, thông tin liên lạc, điện, nước,
công tác phí (chi phí đi lại, tiền thuê chỗ ở, tiền lưu trú) theo tiêu chuẩn, định
mức hiện hành;
- Chi mua sắm, sửa chữa thường
xuyên tài sản trang thiết bị phục vụ trực tiếp cho thực hiện công việc cấp, xác
nhận thay đổi giấy chứng nhận và thu lệ phí;
- Chi mua sắm vật tư, nguyên liệu
và các khoản chi khác liên quan trực tiếp đến thực hiện công việc cấp, xác nhận
thay đổi Giấy chứng nhận và thu lệ phí. Hàng năm, tổ chức thu lệ phí lập dự
toán thu, chi gửi cơ quan tài chính, cơ quan thuế cùng cấp, Kho bạc Nhà nước
nơi tổ chức thu mở tài khoản tạm giữ tiền lệ phí để kiểm soát chi theo quy định
hiện hành và thực hiện quyết toán chi theo thực tế. Sau khi quyết toán đúng chế
độ, số tiền lệ phí chưa chi trong năm được chuyển sang năm sau tiếp tục chi
theo chế độ quy định.
Đối với tổ chức thu là đơn vị thực
hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính theo quy định của Chính phủ,
phần lệ phí để lại là nguồn kinh phí thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm
về tài chính. Sau khi trang trải chi phí giải quyết công việc thực hiện cấp Giấy
chứng nhận và việc thu lệ phí, số thu lệ phí còn lại (nếu có) bổ sung kinh phí
hoạt động thường xuyên thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài
chính và thực hiện phân phối, sử dụng theo quy định hiện hành của Nhà nước.
b) 80% số thu còn lại nộp vào
ngân sách Nhà nước theo mục lục ngân sách hiện hành. Tổ chức thu thuộc cấp nào
quản lý thì nộp vào ngân sách cấp đó. Số thu nộp vào ngân sách của từng cấp được
sử dụng để tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng
đất cấp đó.
Trên cơ sở nhu cầu đề nghị của
Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất, đơn vị dự toán cấp I báo cáo cơ quan tài
chính cùng cấp tham mưu UBND cấp mình xem xét, quyết định việc cấp hỗ trợ cho
đơn vị.
Chương III
CHỨNG TỪ THU LỆ PHÍ,
TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC THU VÀ CƠ QUAN THUẾ
Điều 5. Chứng
từ thu phí
Cơ quan, tổ chức thu phí phải lập
và cấp biên lai cho đối tượng nộp lệ phí. Biên lai thu lệ phí do cơ quan thuế địa
phương cấp; cơ quan, tổ chức thu phí phải sử dụng, quyết toán biên lai theo
đúng quy định hiện hành về phát hành, quản lý sử dụng ấn chỉ.
Điều 6.
Trách nhiệm của cơ quan thu lệ phí
Cơ quan thu lệ phí có trách nhiệm:
1. Thực hiện việc công khai và
trả lời chất vấn về chế độ thu lệ phí. Hình thức công khai:
a) Niêm yết ở những vị trí thuận
lợi để đối tượng nộp lệ phí dễ nhận biết.
Nội dung niêm yết: đối tượng thuộc
diện nộp lệ phí, mức thu, thủ tục thu, nộp lệ phí;
b) Thông báo công khai văn bản
quy định thu lệ phí.
2. Trong thời hạn 10 ngày làm việc
trước khi bắt đầu thu lệ phí theo Quy định này phải đăng ký với cơ quan thuế về
lệ phí địa chính, địa điểm thu, chứng từ thu và việc tổ chức thu (Mẫu số 01, ban hành kèm theo Thông tư số
63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính). Định kỳ hàng tháng phải kê
khai số tiền thu lệ phí và nộp tờ khai cho cơ quan thuế chậm nhất trong 05 ngày
của tháng tiếp theo. Cơ quan thu phải thực hiện kê khai đầy đủ các nội dung
theo biểu mẫu quy định (Mẫu số
01/PHLP, ban hành kèm theo Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ
Tài chính Hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và hướng dẫn thi
hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế) và chịu trách nhiệm về tính chính
xác của số liệu kê khai.
3. Thực hiện việc thu lệ phí
theo đúng đối tượng và mức thu quy định tại Quy định này.
4. Mở tài khoản tạm giữ tiền lệ
phí tại Kho bạc Nhà nước nơi thu để theo dõi, quản lý tiền lệ phí. Định kỳ theo
quy định tại Quy định này, tổ chức thu phải gửi toàn bộ số tiền thu được vào
tài khoản tạm giữ và theo dõi, hạch toán khoản thu theo chế độ kế toán hiện
hành.
5. Thực hiện việc trích, nộp các
khoản và quản lý sử dụng số được trích để lại theo quy định tại Quy định này.
6. Thực hiện chế độ kế toán và
quyết toán số tiền thu lệ phí theo quy định hiện hành của Nhà nước. Cụ thể như
sau:
- Mở sổ kế toán theo dõi đầy đủ
số thu, số trích, nộp;
- Quản lý, sử dụng biên lai thu
và các chứng từ kế toán có liên quan theo đúng quy định về chế độ quản lý ấn chỉ,
chứng từ;
- Thực hiện quyết toán lệ phí
theo năm dương lịch và đúng biểu mẫu quy định
(Mẫu số 02/PHLP ban hành kèm theo
Thông tư số 60 ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Quản lý thuế và hướng dẫn thi hành Nghị đinh số 85/2007/NĐ-CP ngày
25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý
thuế). Thời gian nộp hồ sơ quyết toán năm cho cơ quan quản lý và cơ quan thuế
chậm nhất không quá 90 ngày kể từ ngày 31/12 của năm quyết toán lệ phí. Quyết
toán lệ phí phải phản ánh đầy đủ toàn bộ số tiền lệ phí đã thu; số tiền được
trích để lại; số tiền phải nộp, đã nộp, số tiền còn phải nộp hoặc nộp thừa tính
đến thời điểm quyết toán. Tổ chức thu lệ phí chịu trách nhiệm về tính chính xác
của số liệu quyết toán lệ phí; nếu đơn vị cố tình báo cáo sai để trốn nộp, gian
lận tiền của ngân sách Nhà nước, thì sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
7. Cung cấp đầy đủ tài liệu, sổ
sách, hóa đơn, chứng từ kế toán liên quan đến việc quản lý lệ phí theo yêu cầu
của cơ quan thuế và các cơ quan chức năng có thẩm quyền.
Điều 7.
Trách nhiệm của cơ quan thuế
1. Hướng dẫn, đôn đốc các đơn vị
thu lệ phí thực hiện việc kê khai, thu, nộp, mở sổ sách, chứng từ kế toán và
quyết toán theo đúng pháp luật về lệ phí và các quy định cụ thể tại Quy định
này.
2. Kiểm tra, thanh tra việc kê
khai, thu, nộp và quyết toán lệ phí; xử lý vi phạm hành chính về thực hiện chế
độ đăng ký, kê khai, nộp lệ phí vào ngân sách Nhà nước, chế độ mở sổ kế toán,
quản lý sử dụng và lưu giữ chứng từ thu lệ phí.
3. Cục Thuế tỉnh chịu trách nhiệm
in ấn, phát hành, quản lý chứng từ thu lệ phí theo chế độ quản lý ấn chỉ do Bộ
Tài chính quy định; bảo đảm cung cấp kịp thời, đầy đủ chứng từ phục vụ cho công
tác thu của các đơn vị thu lệ phí.
Chương IV
XỬ LÝ VI PHẠM, GIẢI QUYẾT
KHIẾU NẠI TỔ CHỨC VỀ LỆ PHÍ
Điều 8. Xử
lý vi phạm
1. Tổ chức, cá nhân không nộp hoặc
nộp không đủ số tiền lệ phí theo quy định thì không được nhận giấy chứng nhận.
2. Tổ chức, cá nhân có hành vi cố
ý hoặc vô ý vi phạm các quy định về lệ phí mà chưa đến mức phải truy cứu trách
nhiệm hình sự thì bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định số
106/2003/NĐ-CP ngày 23/9/2003 của Chính phủ về việc xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực phí, lệ phí, Thông tư số 06/2004/TT-BTC ngày 04/02/2004 của Bộ
Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 106/2003/NĐ-CP ngày 23/9/2003 của
Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phí, lệ phí. Thẩm
quyền, trình tự, thủ tục xử phạt vi phạm hành chính thực hiện theo quy định tại
Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
3. Tổ chức, cá nhân thu lệ phí
vi phạm quy định về đăng ký, kê khai thu, nộp lệ phí, về mức thu, chứng từ thu,
quản lý sử dụng tiền lệ phí, về chế độ kế toán, về công khai chế độ thu lệ phí,
thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý hành chính hoặc truy cứu
trách nhiệm hình sự.
Điều 9. Giải
quyết khiếu nại, tố cáo
1. Tổ chức có quyền khiếu nại,
cá nhân có quyền khiếu nại, tố cáo với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về những
hành vi vi phạm pháp luật về lệ phí.
2. Trình tự, thủ tục khiếu nại,
tố cáo; thẩm quyền, trách nhiệm, thời hạn giải quyết khiếu nại, tố cáo thực hiện
theo quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Điều
khoản thi hành
Quá trình thực hiện có phát sinh
vướng mắc cần điều chỉnh, cơ quan, đơn vị thu lệ phí phải kịp thời báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh thông qua Sở Tài chính để xem xét trình Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, giải quyết. Trong thời gian chưa có quy định sửa đổi, bổ sung của Ủy
ban nhân dân tỉnh thì vẫn phải thực hiện theo các quy định hiện hành của Nhà nước./.