QUY ĐỊNH
VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC BỘ MÁY CỦA THANH TRA TỈNH KON TUM
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 27/2010/QĐ-UBND, ngày
26 tháng 6 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG,
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA THANH TRA TỈNH
Điều 1. Vị trí
và chức năng.
1. Thanh tra tỉnh
là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, có chức năng tham mưu giúp Uỷ
ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại,
tố cáo; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra, giải quyết khiếu nại tố cáo và
phòng, chống tham nhũng trong phạm vi quản lý nhà nước của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
2. Thanh tra tỉnh
có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý
về tổ chức, biên chế và công tác của Uỷ ban nhân dân tỉnh mà trực tiếp là Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về
công tác, tổ chức và chuyên môn nghiệp vụ của Thanh tra Chính phủ.
Điều 2. Nhiệm
vụ, quyền hạn.
Thực hiện theo đúng quy định tại Thông tư liên tịch số 475/2009/TTLT-TTCP-BNV ngày 13 tháng 3
năm 2009 của Thanh tra Chính phủ - Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, thanh
tra huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
Chương II
CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ
MÁY VÀ BIÊN CHẾ
Điều 3. Cơ cấu
tổ chức, bộ máy của Ban quản lý.
1. Lãnh đạo Thanh tra tỉnh: Chánh
Thanh tra và 02 Phó Chánh Thanh tra.
2. Cơ cấu tổ chức của Thanh tra:
- Văn phòng.
- Phòng Thanh tra 1.
- Phòng Thanh tra 2.
- Phòng Thanh tra 3.
- Phòng Thanh
tra 4.
Điều 4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh Thanh tra tỉnh.
Chánh Thanh tra
tỉnh là người đứng đầu cơ quan, chịu trách nhiệm trước Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân
tỉnh, Thanh tra Chính phủ và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Thanh tra
tỉnh. Chánh Thanh tra tỉnh có nhiệm vụ và quyền hạn sau:
1. Tổ chức và chỉ
đạo thực hiện các nhiệm vụ tại Điều 2 của Quy định này bảo đảm kịp thời và đạt
hiệu quả; đồng thời chịu trách nhiệm trả lời chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân
dân tỉnh tại mỗi kỳ họp theo luật định.
2. Quản lý, sử
dụng có hiệu quả đội ngũ cán bộ, công chức, tài chính, tài sản, vật tư, tài liệu
... của cơ quan theo các quy định hiện hành của Nhà nước.
3. Thực hiện tốt
chính sách chăm lo đời sống vật chất và tinh thần; nâng cao trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ cán bộ, công chức, lao động của cơ quan.
4. Làm chủ tài
khoản cơ quan.
5. Chỉ đạo các
phòng chuyên môn thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao.
6. Ban hành một
số văn bản hướng dẫn các ngành, các cấp trong công tác thanh tra theo đúng thẩm
quyền.
7. Phân công cho
các Phó Chánh Thanh tra phụ trách một số lĩnh vực công tác của cơ quan, ủy quyền
giải quyết một số công việc thuộc thẩm quyền của Chánh Thanh tra tỉnh khi Chánh
thanh tra vắng mặt.
8. Thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn theo quy định tại điều 19, Luật thanh tra và các nhiệm vụ, quyền
hạn khác theo quy định của pháp luật.
Việc bổ nhiệm,
miễn nhiệm, cách chức Chánh Thanh tra tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Thanh tra Chính phủ ban hành
và sau khi thống nhất với Tổng thanh tra.
Điều 5. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phó Chánh Thanh tra tỉnh.
1. Phó Chánh Thanh
tra tỉnh là người giúp Chánh Thanh tra tỉnh và chịu trách nhiệm trước Chánh
Thanh tra tỉnh và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Phó Chánh Thanh tra do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm,
cách chức theo tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ do
Thanh tra Chính phủ ban hành và đề nghị của Chánh Thanh tra tỉnh.
2. Phó Chánh Thanh tra được Chánh Thanh
tra phân công chỉ đạo một hoặc một số mặt công tác, chịu trách nhiệm trước
Chánh Thanh tra và trước pháp luật về lĩnh vực công tác, nhiệm vụ được phân
công.
3. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của
Chánh Thanh tra khi Chánh Thanh tra đi vắng hoặc ủy quyền.
4. Được chủ tài khoản ủy quyền đăng
ký chữ ký tại Kho bạc Nhà nước.
Điều 6. Biên chế của Thanh tra tỉnh.
Biên chế của Thanh tra thuộc biên chế
hành chính nhà nước do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum giao chỉ tiêu.
Việc quy định nhiệm vụ cụ thể và bố
trí biên chế cho từng phòng chuyên môn do Chánh Thanh tra quyết định trên cơ sở
chức năng, nhiệm vụ và số lượng biên chế được Uỷ ban nhân dân tỉnh giao. Việc
bố trí cán bộ, công chức của Thanh tra phải căn cứ vào vị trí làm việc, chức
danh, tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch công chức, nhà nước theo quy định.
Chương III
CHẾ ĐỘ
LÀM VIỆC VÀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 7. Chế độ làm việc.
1. Xây dựng chương
trình kế hoạch công tác.
Trên cơ sở đường
lối, chủ trương chính sách của Đảng và pháp luật Nhà nước, chương trình công
tác của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh và Thanh tra Chính phủ, Thanh
tra tỉnh tiến hành xây dựng chương trình, kế hoạch công tác từng thời kỳ nhằm
thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
2. Thời gian giải
quyết công việc:
2.1. Những công
việc thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra tỉnh, nếu pháp luật đã
quy định thời gian giải quyết thì phải giải quyết xong theo thời gian luật
định; nếu pháp luật không quy định thời gian giải quyết thì trong thời gian 03
ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, phòng chuyên môn phải nghiên
cứu, đề xuất ý kiến trình Chánh Thanh tra (hoặc Phó Chánh Thanh tra phụ
trách lĩnh vực được phân công, hoặc được ủy quyền) giải quyết và trả lời rõ
lý do bằng văn bản để đương sự biết trên tinh thần cải cách hành chính. Trường
hợp chưa giải quyết hoặc không giải quyết, Chánh Thanh tra tỉnh có trách nhiệm
thông báo (bằng văn bản) cho cơ sở, tổ chức và công dân biết).
2.2. Những vấn
đề thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân tỉnh thì Chánh Thanh tra tỉnh
phải có văn bản đề nghị trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định làm
việc của Ủy ban nhân dân tỉnh. Nếu công việc liên quan đến nhiều ngành, nhiều
cấp thì Chánh Thanh tra tỉnh phải chủ trì phối hợp với các cấp, các ngành trao
đổi và thống nhất bằng văn bản trước khi trình ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
3. Chế độ soạn
thảo, trình ký và ban hành văn bản.
Việc soạn thảo
văn bản thực hiện đúng quy trình, thể thức văn bản. Nội dung văn bản phải rõ ràng,
cụ thể và không được trái với quy định của pháp luật; ban hành văn bản phải đến
đúng đối tượng thi hành trong văn bản.
a) Đối với văn
bản thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, khi trình ký, Chánh Thanh tra tỉnh
phải lập hồ sơ, thủ tục trình ký theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Đối với văn
bản thuộc thẩm quyền của Chánh Thanh tra tỉnh: việc ký và ban hành văn bản do Chánh
Thanh tra tỉnh chịu trách nhiệm về nội dung và thể thức văn bản.
4. Chế độ
thông tin báo cáo.
a) Các loại báo
cáo định kỳ tháng, quý, 06 tháng, năm Chánh Thanh tra tỉnh thực hiện báo cáo
tình hình triển khai nhiệm vụ với Ủy ban nhân dân tỉnh, Thanh tra Chính phủ theo
đúng thời gian quy định.
b) Khi đi công
tác ngoài tỉnh, Chánh Thanh tra tỉnh phải xin phép Thường trực Tỉnh ủy và Ủy ban
nhân dân tỉnh.
c) Khi có vấn đề
phát sinh vượt quá thẩm quyền thì Chánh Thanh tra tỉnh phải báo cáo với Ủy ban
nhân dân tỉnh để xử lý kịp thời.
5. Công tác lưu
trữ.
Việc lưu trữ phải
tiến hành thường xuyên, kịp thời và bảo mật theo đúng chế độ quy định hiện hành
của Nhà nước.
Điều 8. Mối quan hệ công tác
1. Với Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh và Thanh tra Chính phủ.
- Chịu sự giám
sát của Hội đồng nhân dân trong quá trình thực hiện Nghị quyết của Hội đồng
nhân dân.
- Chịu sự lãnh
đạo, chỉ đạo, kiểm tra của Ủy ban nhân dân tỉnh về các mặt công tác được giao.
- Chịu sự chỉ đạo,
hướng dẫn, kiểm tra về công tác chuyên môn nghiệp vụ của Thanh tra Chính phủ.
2. Với các ngành,
huyện, thành phố.
Thanh tra tỉnh
có mối quan hệ phối hợp thực hiện quản lý giữa ngành với ngành, giữa ngành và huyện
trong công tác được quy định tại Điều 2, Quy định này.
3. Đối với các
Ban của Đảng và Chi bộ cơ quan.
- Thanh tra tỉnh
có mối quan hệ phối hợp với các Ban của Đảng trong việc thực hiện các Nghị quyết
của cấp trên về công tác thanh tra; đồng thời thông qua các Ban của Đảng định
kỳ báo cáo hoặc báo cáo đột xuất với Ban Thường vụ Tỉnh ủy về công tác thanh
tra trên địa bàn.
- Chịu sự chỉ đạo
của Chi bộ cơ quan trong công tác chính trị, tư tưởng và các hoạt động chuyên
môn của thanh tra.
4. Đối với các
Đoàn thể.
Phối hợp với các
Đoàn thể tổ chức vận động công chức, viên chức trong cơ quan tham gia các phong
trào thi đua nhằm hoàn thành tốt các nhiệm vụ công tác chuyên môn và nhiệm vụ
công tác đoàn thể.
Chánh Thanh tra
tỉnh thực hiện tốt các Quy chế hoạt động phối hợp với các Đoàn thể, quy chế dân
chủ ở cơ sở.
Thủ trưởng cơ quan
tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các Đoàn thể hoạt động theo đúng quy định hiện
hành của Nhà nước và Điều lệ của Đoàn thể.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 9. Chánh Thanh tra tỉnh căn
cứ vào Quy định này quy định nhiệm vụ cụ thể và lề lối làm của các phòng chuyên
môn nghiệp vụ theo qui định.
Chánh Thanh tra
tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức việc thực hiện Quy định này; trong quá trình thực
hiện nếu có vướng mắc kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) xem xét quyết định./.