Quyết định 27/2010/QĐ-UBND Quy định về chính sách đối với cán bộ, viên chức y tế công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh Yên Bái do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành

Số hiệu 27/2010/QĐ-UBND
Ngày ban hành 29/10/2010
Ngày có hiệu lực 08/11/2010
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Yên Bái
Người ký Phạm Thị Thanh Trà
Lĩnh vực Lao động - Tiền lương,Thể thao - Y tế

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 27/2010/QĐ-UBND

Yên Bái, ngày 29 tháng 10 năm 2010

 

QUYẾT ĐỊNH

QUY ĐỊNH VỀ CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI CÁN BỘ, VIÊN CHỨC Y TẾ CÔNG TÁC Ở VÙNG CÓ ĐIỀU KIỆN KINH TẾ - XÃ HỘI ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 64/2009/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2009 của Chính phủ về chính sách đối với cán bộ, viên chức y tế công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 06/2010/TTLT-BYT-BNV-BTC ngày 22 tháng 3 năm 2010 của Bộ Y tế, Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 64/2009/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2009 của Chính phủ về chính sách đối với cán bộ, viên chức y tế công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 310/TTr-SNV ngày 29 tháng 9 năm 2010,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Quyết định này quy định chế độ phụ cấp ưu đãi; phụ cấp thu hút; trợ cấp tham quan, học tập, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ đối với viên chức, lao động hợp đồng và cán bộ, nhân viên quân y trực tiếp làm chuyên môn y tế đã được xếp lương theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang (sau đây viết tắt là Nghị định số 204/2004/NĐ-CP) tại các cơ sở y tế của Nhà nước ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

2. Vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thực hiện theo quy định tại các văn bản sau đây:

a) Quyết định số 164/2006/QĐ-TTg ngày 11 tháng 7 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt danh sách xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu vào diện đầu tư Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006-2010 (Chương trình 135 giai đoạn II);

b) Quyết định số 113/2007/QĐ-TTg ngày 20 tháng 7 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt danh sách xã hoàn thành mục tiêu Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã vùng đồng bào dân tộc, miền núi, biên giới và vùng sâu, vùng xa giai đoạn 1995-2005, bổ sung các xã, thôn, bản vào diện đầu tư của Chương trình 135 giai đoạn II và các xã vùng bãi ngang ven biển và hải đảo vào diện đầu tư của Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo giai đoạn 2006-2010;

c) Quyết định số 69/2008/QĐ-TTg ngày 28 tháng 5 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt bổ sung danh sách xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu vào diện đầu tư Chương trình 135 giai đoạn II và danh sách xã ra khỏi diện đầu tư của Chương trình 135 giai đoạn II;

d) Các quyết định khác của Thủ tướng Chính phủ về việc bổ sung, sửa đổi danh sách các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn (nếu có).

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Viên chức, lao động hợp đồng (bao gồm cả viên chức y tế được tăng cường, luân phiên, biệt phái từ 01 tháng liên tục trở lên) trực tiếp làm chuyên môn y tế (sau đây gọi chung là viên chức y tế) tại các cơ sở y tế của Nhà nước, bao gồm: trạm y tế xã, phường, thị trấn; trạm y tế cơ quan, trường học; phòng khám đa khoa khu vực; nhà hộ sinh; trung tâm y tế; bệnh viện và các cơ sở y tế khác của Nhà nước ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

2. Sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, viên chức quốc phòng là bác sỹ, dược sỹ, y sỹ, điều dưỡng (y tá), kỹ thuật viên y, kỹ thuật viên dược, dược tá (sau đây gọi chung là cán bộ, nhân viên quân y) trực tiếp làm chuyên môn y tế tại các cơ sở y tế của Nhà nước bao gồm: bệnh xá quân dân y, trạm y tế quân dân y, phòng khám quân dân y, phòng khám đa khoa quân dân y theo quyết định của cấp có thẩm quyền, xã chưa có trạm y tế mà đơn vị quân đội có chương trình kết hợp quân dân y do cấp có thẩm quyền phê duyệt, phân công cán bộ, nhân viên quân y thường xuyên trực tiếp chăm sóc sức khỏe cho nhân dân ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

3. Viên chức y tế, cán bộ, nhân viên quân y trực tiếp làm chuyên môn y tế gồm các công việc sau: khám, điều trị, chăm sóc, phục vụ người bệnh; xét nghiệm phục vụ cho công tác chuyên môn y tế; chẩn đoán hình ảnh, thăm dò chức năng; bào chế, cấp phát: thuốc, vắc xin và sinh phẩm, hóa chất, môi trường nuôi cấy; phòng, chống dịch bệnh; y học lao động và vệ sinh môi trường; chỉ đạo tuyến; tuyên truyền giáo dục sức khỏe, dân số - kế hoạch hóa gia đình; kiểm dịch y tế biên giới, kiểm nghiệm, kiểm định, giám định; nghiên cứu kỹ thuật y, dược học; bảo quản, trông coi xác và nhà xác; sửa chữa thiết bị y tế; súc rửa, hấp sấy tiệt trùng dụng cụ y tế và lái xe cứu thương.

4. Viên chức y tế, cán bộ, nhân viên quân y quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này công tác tại các xã thuộc các huyện nghèo (không gồm các xã quy định tại khoản 2 Điều 1 Quyết định này) theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo được áp dụng các chế độ trợ cấp, phụ cấp quy định tại Quyết định này.

Điều 3. Đối tượng không áp dụng

Quyết định này không áp dụng đối với viên chức y tế, cán bộ, nhân viên quân y không trực tiếp làm chuyên môn y tế.

Điều 4. Nguyên tắc áp dụng

1. Đối với phụ cấp ưu đãi và phụ cấp thu hút

1.1. Viên chức y tế, cán bộ nhân viên quân y được hưởng phụ cấp ưu đãi theo quy định tại Quyết định này không hưởng phụ cấp ưu đãi quy định tại Quyết định số 200/2007/QĐ-UBND ngày 07 tháng 02 năm 2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về sửa đổi Quyết định số 498/2006/QĐ-UBND ngày 13 tháng 12 năm 2006 của Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định chế độ phụ cấp ưu đãi nghề đối với cán bộ, viên chức các cơ sở y tế của nhà nước tại tỉnh Yên Bái.

1.2. Viên chức y tế, cán bộ, nhân viên quân y không được hưởng phụ cấp ưu đãi và phụ cấp thu hút tại Điều 5 Quyết định này trong thời gian sau :

a) Thời gian đi công tác, làm việc, học tập ở nước ngoài hưởng 40% tiền lương theo quy định tại khoản 4 Điều 8 Nghị định số 204/2004/NĐ-CP;

b) Thời gian đi công tác, làm việc, học tập ở trong nước không trực tiếp làm chuyên môn y tế liên tục trên 3 tháng (trừ các trường hợp đi học về chuyên môn y tế);

c) Thời gian nghỉ việc riêng không hưởng lương liên tục từ 01 tháng trở lên;

d) Thời gian nghỉ ốm đau, thai sản vượt quá thời hạn theo quy định hiện hành của Nhà nước;

e) Thời gian bị đình chỉ công tác hoặc bị đình chỉ làm chuyên môn y tế.

[...]