Thứ 5, Ngày 07/11/2024

Quyết định 27/2010/QĐ-UBND quy định chế độ dinh dưỡng đặc thù đối với vận động viên, huấn luyện viên thể thao thành tích cao trên địa bàn tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành

Số hiệu 27/2010/QĐ-UBND
Ngày ban hành 08/06/2010
Ngày có hiệu lực 18/06/2010
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Bình Thuận
Người ký Huỳnh Tấn Thành
Lĩnh vực Tài chính nhà nước,Thể thao - Y tế

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 27/2010/QĐ-UBND

Phan Thiết, ngày 08 tháng 6 năm 2010

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ DINH DƯỠNG ĐẶC THÙ ĐỐI VỚI VẬN ĐỘNG VIÊN, HUẤN LUYỆN VIÊN THỂ THAO THÀNH TÍCH CAO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 67/2008/QĐ-TTg ngày 26 tháng 5 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ dinh dưỡng đặc thù đối với vận động viên, huấn luyện viên thể thao thành tích cao;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 127/2008/TTLT/BTC-BVHTTDL ngày 24/12/2008 hướng dẫn thực hiện chế độ dinh dưỡng đặc thù đối với vận động viên, huấn luyện viên thể thao thành tích cao;
Thực hiện Công văn số 183/HĐND-CTHĐ ngày 22 tháng 3 năm 2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc chế độ dinh dưỡng đặc thù đối với vận động viên, huấn luyện viên thể thao thành tích cao trên địa bàn tỉnh Bình Thuận;
Theo đề nghị của Liên Sở Tài chính - Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số 35/TTr/STC-SVHTTDL ngày 13 tháng 5 năm 2010,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Quy định chế độ dinh dưỡng đặc thù đối với vận động viên, huấn luyện viên thể thao thành tích cao trên địa bàn tỉnh Bình Thuận như sau:

1. Đối tượng và phạm vi áp dụng:

Vận động viên, huấn luyện viên thuộc các đội tuyển: đội tuyển tỉnh, đội tuyển trẻ tỉnh; đội tuyển năng khiếu các cấp; đội tuyển thiếu niên, nhi đồng các cấp; đội tuyển cấp huyện, thị xã, thành phố (gọi chung là cấp huyện).

2. Mức chi cụ thể:

Chế độ dinh dưỡng (gồm tiền ăn và tiền thuốc bồi dưỡng) được tính bằng tiền cho một ngày tập trung tập luyện, thi đấu của một vận động viên, huấn luyện viên.

a) Chế độ dinh dưỡng trong thời gian tập luyện và thi đấu ở trong nước:

- Đối với vận động viên, huấn luyện viên thuộc các đội tuyển cấp tỉnh:

Số TT

Vận động viên, huấn luyện viên

Mức dinh dưỡng (đồng/người/ngày)

Thời gian tập trung tập luyện

Thời gian tập trung thi đấu

1

Đội tuyển tỉnh

90.000

120.000

2

Đội tuyển trẻ tỉnh

70.000

90.000

3

Đội tuyển năng khiếu cấp tỉnh

50.000

90.000

4

Đội tuyển thiếu niên nhi đồng cấp tỉnh

50.000

70.000

Thời gian tập trung tập luyện và tập trung thi đấu của vận động viên, huấn luyện viên đội tuyển cấp tỉnh do Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch quyết định.

- Đối với vận động viên, huấn luyện viên thuộc đội tuyển cấp huyện, thị xã, thành phố (gọi chung cấp huyện): giao cho Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định chế độ dinh dưỡng của vận động viên, huấn luyện viên thuộc đội tuyển của cấp mình tùy theo khả năng cân đối của ngân sách huyện nhưng không vượt quá mức chi sau:

Số TT

Vận động viên, huấn luyện viên

Mức dinh dưỡng

(đồng/người/ngày)

Thời gian tập trung tập luyện

Thời gian tập trung thi đấu

1

Đội tuyển cấp huyện

60.000

80.000

2

Đội tuyển năng khiếu cấp huyện

50.000

90.000

3

Đội tuyển thiếu niên, nhi đồng cấp huyện

50.000

70.000

Các vận động viên và huấn luyện viên đội tuyển cấp huyện trong thời gian tập trung tập luyện và thi đấu cho đội tuyển tỉnh thì hưởng chế độ dinh dưỡng của đội tuyển tỉnh, không được hưởng chế độ dinh dưỡng của đội tuyển cấp huyện.

Thời gian tập trung tập luyện và thi đấu thể thao của các đội tuyển cấp huyện do Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định.

b) Chế độ dinh dưỡng cho vận động viên và huấn luyện viên trong thời gian tập trung tập luyện và thi đấu ở nước ngoài do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định đối với từng trường hợp cụ thể trong khả năng cân đối của ngân sách địa phương và trên cơ sở đề xuất của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Sở Tài chính.

c) Đối với vận động viên khuyết tật khi được cấp có thẩm quyền triệu tập tập huấn và thi đấu được hưởng chế độ dinh dưỡng tại Quy định này.

d) Trường hợp các giải thi đấu thể thao khác không do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các Bộ, ngành Trung ương và các địa phương tổ chức mà do các Liên đoàn thể thao quốc gia đăng cai tổ chức (như Liên đoàn Bóng chuyền Việt Nam, Liên đoàn Xe đạp - Môtô Việt Nam, Liên đoàn Bóng đá Việt Nam,…) trong thời gian tập trung thi đấu vận động viên, huấn luyện viên được hưởng chế độ dinh dưỡng theo quy định của Điều lệ tổ chức giải. Kinh phí thực hiện chế độ dinh dưỡng do đơn vị cử vận động viên, huấn luyện viên tham dự giải và các nguồn tài trợ bảo đảm.

3. Kinh phí thực hiện:

Nguồn kinh phí chi trả chế độ theo Quy định này được bố trí trong dự toán chi ngân sách địa phương theo phân cấp quản lý ngân sách hiện hành.

Hàng năm, căn cứ vào chỉ tiêu kế hoạch tập luyện và thi đấu thể thao được cấp có thẩm quyền phê duyệt, cơ quan thể dục thể thao cấp tỉnh, huyện, thị xã, thành phố lập dự toán chi về chế độ dinh dưỡng cho vận động viên, huấn luyện viên thể thao và tổng hợp, gửi cơ quan tài chính cùng cấp xem xét, trình cấp có thẩm quyền theo quy định.

Nhà nước khuyến khích các đơn vị quản lý vận động viên, huấn luyện viên khai thác các nguồn thu hợp pháp khác để bổ sung chế độ dinh dưỡng cho vận động viên, huấn luyện viên.

4. Thời gian thực hiện: chế độ dinh dưỡng đặc thù đối với vận động viên, huấn luyện viên thể thao thành tích cao nêu trên áp dụng từ ngày 01/01/2010. Các đối tượng đã hưởng chế độ dinh dưỡng theo quy định cũ thì được tính truy lĩnh theo chế độ dinh dưỡng mới tại Quy định này kể từ ngày 01/01/2010.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 45/2005/QĐ-UBND ngày 07 tháng 7 năm 2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận về việc quy định chế độ dinh dưỡng đặc thù đối với vận động viên, huấn luyện viên thể dục thể thao.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.

[...]