UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
27/2007/QĐ-UBND
|
Vĩnh
Yên, ngày 14 tháng 6 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUY TRÌNH THỰC HIỆN CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN
QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở, QUYỀN SỞ HỮU CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH
PHÚC
UỶ BAN NHÂN DÂN
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Nhà ở số 56/2005/QH11 ngày 29/11/2005;
Căn cứ Nghị định số 95/2005/NĐ-CP ngày 15/7/2005 của Chính phủ về việc cấp giấy
chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng; Thông tư số
13/2005/TT-BXD ngày 05/8/2005 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện Nghị định số
95/2005/NĐ-CP;
Căn cứ Nghị định số 90/2006/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành Luật nhà ở; Thông tư số 05/2006/TT-BXD ngày 01/11/2006 của Bộ Xây
dựng hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 90/2006/NĐ-CP;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 354/TT-SXD ngày 23/3/2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này bản “Quy định quy trình thực hiện cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu
nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc”.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký; Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng
các Sở, Ban, Ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã, các tổ chức và
cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Ngọc Phi
|
QUY ĐỊNH
QUY TRÌNH THỰC HIỆN CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở,
QUYỀN SỞ HỮU CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC
(Ban hành kèm theo QĐ số: 27/2007/QĐ-UBND ngày14/6/2007 của UBND tỉnh Vĩnh
Phúc)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh:
Quy định này
Quy định quy trình thực hiện cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu
công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc; Trừ các trường hợp Quy định tại
Điều 1 Chương I Nghị định số 95/2005/NĐ-CP ngày 15/7/2005 của Chính phủ về việc
cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng và Điều 51 Chương III Nghị
định số 90/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính phủ về việc Quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành Luật nhà ở.
Điều 2. Đối tượng áp dụng:
Quy định này
được áp dụng đối với tổ chức, cá nhân trong nước, người Việt Nam ở nước ngoài;
tổ chức, cá nhân nước ngoài có nhà ở, công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Phúc được tạo lập hợp pháp theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Nguyên tắc thực hiện:
Việc cấp giấy
chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng cho tổ chức, cá
nhân phải đảm bảo đúng quy trình tại Quy định này và trình tự, thủ tục Quy định
tại Nghị định số 95/2005/NĐ-CP ngày 15/7/2005 của Chính phủ về việc cấp giấy chứng
nhận quyền sở hữu công trình xây dựng; Thông tư số 13/2005/TT-BXD ngày
05/8/2005 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện Nghị định số 95/2005/NĐ-CP; Nghị
định số 90/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính phủ về việc Quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành Luật nhà ở; Thông tư số 05/2006/TT-BXD ngày 01/11/2006 của Bộ
Xây dựng hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 90/2006/NĐ-CP.
Điều 4. Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận:
1. Uỷ ban
nhân dân tỉnh uỷ quyền cho Sở Xây dựng thực hiện cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu
nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng cho các tổ chức (bao gồm tổ chức trong
nước và tổ chức nước ngoài) trên địa bàn tỉnh. Giấy chứng nhận do Sở Xây dựng cấp
được đóng dấu Ủy ban nhân dân tỉnh theo hướng dẫn và quy định tại điểm 4.11, điểm
4.12, Mục VI Thông tư số 13/2005/TT-BXD ngày 05/8/2005 của Bộ Xây dựng và điểm
6 Mục IV Phần 1 Thông tư số 05/2006/TT-BXD ngày 01/11/2006 của Bộ Xây dựng.
2. Uỷ ban
nhân dân các huyện, thành phố, thị xã (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp
huyện) cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng
cho cá nhân (bao gồm cá nhân trong nước, người Việt Nam ở nước ngoài và cá nhân
người nước ngoài).
Chương II
ĐIỀU KIỆN VÀ QUY TRÌNH
THỰC HIỆN VIỆC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở, QUYỀN SỞ HỮU CÔNG TRÌNH
XÂY DỰNG
Điều 5. Điều kiện để tổ chức, cá nhân được cấp giấy chứng nhận
quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng:
1. Điều kiện
áp dụng đối với cá nhân: Điều kiện để cá nhân trong nước, người Việt nam ở nước
ngoài và người nước ngoài được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở
hữu công trình xây dựng Quy định tại Điều 7 Mục I Chương 2 Nghị định số
95/2005/NĐ-CP ngày 15/7/2005 của Chính phủ về việc cấp giấy chứng nhận quyền sở
hữu công trình xây dựng và Điều 42 Điều 43 Chương II Nghị định số 90/2006/NĐ-CP
ngày 06/9/2006 của Chính phủ về việc Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật
nhà ở.
2. Điều kiện
áp dụng đối với tổ chức: Điều kiện để tổ chức được cấp giấy chứng nhận quyền sở
hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng Quy định tại Điều 8 Mục I Chương 2
Nghị định số 95/2005/NĐ-CP ngày 15/7/2005 của Chính phủ về việc cấp giấy chứng
nhận quyền sở hữu công trình xây dựng và Điều 42 Điều 43 Chương II Nghị định số
90/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính phủ về việc Quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành Luật nhà ở.
Điều 6. Trình tự, thủ tục cấp mới giấy chứng nhận quyền sở hữu
nhà ở, công trình xây dựng đối với cá nhân:
1. Cá nhân
trong nước, người Việt Nam ở nước ngoài, người nước ngoài nộp hồ sơ tại Ủy ban
nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) nơi
có nhà ở, công trình xây dựng. Uỷ ban nhân dân cấp xã phải kiểm tra thực trạng
nhà ở, công trình xây dựng và xác nhận vào đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền
sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng. Trong thời hạn 5 ngày làm việc
kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Uỷ ban nhân dân cấp xã phải chuyển hồ sơ cho Uỷ
ban nhân dân cấp huyện tiếp tục giải quyết.
2. Hồ sơ đề
nghị cấp mới giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đối với cá nhân
Quy định tại Điều 9, Điều 10 Nghị định số 95/2005/NĐ-CP ngày 15/7/2005 của
Chính phủ về việc cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng. Hồ sơ đề
nghị cấp mới giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở Quy định tại khoản 2 Điều 46
Nghị định số 90/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính phủ về việc Quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành Luật nhà ở.
3. Uỷ ban
nhân dân cấp huyện có trách nhiệm kiểm tra lại hồ sơ, trong trường hợp không đủ
điều kiện cấp giấy chứng nhận thì Uỷ ban nhân dân cấp huyện phải thông báo bằng
văn bản để cá nhân người đề nghị cấp giấy chứng nhận biết lý do, thời gian ra
thông báo chậm nhất là 05 ngày làm việc kể từ ngày Uỷ ban nhân dân cấp xã chuyển
hồ sơ cho Uỷ ban nhân dân cấp huyện. Trường hợp đủ điều kiện cấp giấy thì thông
báo nộp thuế, sau khi cá nhân nộp xong nghĩa vụ tài chính thì thể hiện các nội
dung trên giấy chứng nhận, ký giấy chứng nhận và vào sổ theo dõi, đối với giấy
chứng nhận quyền sở hữu nhà Phòng quản lý nhà cấp huyện có trách nhiệm sao 01 bản
giấy chứng nhận chuyển cho cơ quan quản lý đất đai cùng cấp.
Uỷ ban nhân
dân cấp huyện chuyển giấy chứng nhận cho Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có nhà ở,
công trình xây dựng để Uỷ ban nhân dân cấp xã giao cho cá nhân.
Tổng thời
gian giải quyết hồ sơ không quá 30 ngày làm việc; Thời gian này không bao gồm
những ngày do cá nhân làm chậm trễ hồ sơ.
Điều 7. Trình tự, thủ tục cấp mới giấy chứng nhận quyền sở hữu
nhà ở, công trình xây dựng đối với tổ chức:
1. Tổ chức
trong nước, tổ chức nước ngoài nộp hồ sơ cấp mới giấy chứng nhận tại bộ phận một
cửa của Sở Xây dựng. Bộ phận tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm: Hướng dẫn và kiểm
tra hồ sơ, nếu đủ giấy tờ theo Quy định thì viết giấy biên nhận hồ sơ.
2. Hồ sơ đề
nghị cấp mới giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đối với tổ chức
Quy định tại Điều 11 của Nghị định số 95/2005/NĐ-CP ngày 15/7/2005 của Chính phủ
về việc cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng. Hồ sơ đề nghị cấp
mới giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở Quy định tại khoản 2 Điều 46 Nghị định số
90/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính phủ về việc Quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành Luật nhà ở.
3. Sở Xây dựng
có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, trong trường hợp không đủ điều kiện cấp giấy chứng
nhận thì Sở Xây dựng phải thông báo bằng văn bản để tổ chức đề nghị cấp giấy chứng
nhận biết lý do, thời gian ra thông báo chậm nhất là 05 ngày làm việc kể từ tiếp
nhận hồ sơ. Trường hợp đủ điều kiện cấp giấy thì thông báo nộp thuế, sau khi tổ
chức nộp xong nghĩa vụ tài chính thì thể hiện các nội dung trên giấy chứng nhận,
ký giấy chứng nhận và vào sổ theo dõi, đối với giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà
Sở Xây dựng có trách nhiệm sao 01 bản giấy chứng nhận chuyển cho cơ quan quản
lý đất đai cùng cấp.
Sở Xây dựng tổ
chức việc giao giấy chứng nhận tại bộ phận một cửa của Sở Xây dựng.
Tổng thời
gian giải quyết hồ sơ không quá 30 ngày làm việc; Thời gian này không bao gồm
những ngày do tổ chức làm chậm trễ hồ sơ.
Điều 8: Trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà
ở, công trình xây dựng đối với các trường hợp chuyển nhượng nhà ở, công trình
xây dựng đã có giấy chứng nhận:
1. Tổ chức,
cá nhân mua, thuê mua, được tặng cho, đổi, được thừa kế nhà ở, công trình xây dựng
mà bên chuyển nhượng đã có giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu
công trình xây dựng có trách nhiệm lập hồ sơ đề nghị cấp giấy nộp cho Sở Xây dựng
nếu là tổ chức, nộp cho Phòng có chức năng quản lý nhà cấp huyện nếu là cá
nhân.
2. Hồ sơ đề
nghị cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở của tổ chức và cá nhân Quy định tại
khoản 2 Điều 48 Nghị định số 90/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính phủ về việc
Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật nhà ở.
Hồ sơ đề nghị
cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng của tổ chức và cá nhân gồm:
a) Đơn đề nghị
cấp giấy chứng nhận công trình xây dựng (theo mẫu của Bộ Xây dựng).
b) Hợp đồng
mua bán, thuê mua, được tặng cho, đổi, được thừa kế công trình xây dựng.
c) Trường hợp
chuyển quyền một phần công trình xây dựng trong giấy chứng nhận đã được cấp thì
phải có bản vẽ phân chia phần chuyển quyền và phần giữ lại do tổ chức có tư
cách pháp nhân về hoạt động xây dựng thực hiện.
3. Cơ quan cấp
giấy có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, trong trường hợp không đủ điều kiện cấp giấy
chứng nhận thì cơ quan cấp giấy phải thông báo bằng văn bản để tổ chức, cá nhân
đề nghị cấp giấy chứng nhận biết lý do, thời gian ra thông báo chậm nhất là 05
ngày làm việc kể từ tiếp nhận hồ sơ. Trường hợp đủ điều kiện cấp giấy thì thông
báo nộp thuế, sau khi tổ chức, cá nhân nộp xong nghĩa vụ tài chính thì thể hiện
các nội dung trên giấy chứng nhận của chủ sở hữu mới và chỉnh lý giấy chứng nhận
cho chủ sở hữu cũ, ký giấy chứng nhận và vào sổ theo dõi, đối với giấy chứng nhận
quyền sở hữu nhà ở cơ quan cấp giấy có trách nhiệm sao 01 bản giấy chứng nhận
chuyển cho cơ quan quản lý đất đai cùng cấp.
Tổng thời
gian giải quyết hồ sơ không quá 30 ngày làm việc; Thời gian này không bao gồm
những ngày do tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy làm chậm trễ hồ sơ.
Điều 9. Trình tự thủ tục cấp lại, cấp đổi giấy chứng nhận quyền
sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng:
1. Tổ chức,
cá nhân đã được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình
xây dựng bị mất thì chủ sở hữu được cấp lại khi có các giấy tờ sau:
a) Giấy tờ
xác nhận việc mất giấy chứng nhận của cơ quan công an cấp xã nơi mất giấy.
b) Các trường
hợp mất giấy không phải do thiên tai, hoả hoạn thì phải có giấy tờ chứng minh
đã đăng tin trên Báo Vĩnh Phúc hoặc Đài phát thanh truyền hình Vĩnh Phúc ít nhất
một lần đối với khu vực đô thị hoặc giấy xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã về việc
đã niêm yết thông báo việc mất giấy tại trụ sở Uỷ ban nhân dân xã trong thời hạn
10 ngày làm việc đối với khu vực nông thôn.
2. Trường hợp
giấy chứng nhận đã được cấp theo Quy định bị hư hỏng, rách nát hoặc giấy chứng
nhận đã hết trang ghi xác nhận thay đổi thì chủ sở hữu được cấp đổi giấy chứng
nhận.
3. Hồ sơ đề
nghị cấp lại, cấp đổi giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng Quy định
tại Điều 15 Chương III Nghị định số 95/2005/NĐ-CP ngày 15/7/2005 của Chính phủ
về việc cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng. Hồ sơ đề nghị cấp
lại, cấp đổi giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở Quy định tại khoản 2 Điều 47
Nghị định số 90/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính phủ về việc Quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành Luật nhà ở.
4. Tổ chức,
cá nhân đề nghị cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận nộp hồ sơ cho Sở Xây dựng nếu
là tổ chức, nộp hồ sơ cho Phòng có chức năng quản lý nhà cấp huyện nếu là cá
nhân.
5. Cơ quan cấp
giấy có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, trong trường hợp không đủ điều kiện cấp giấy
chứng nhận thì cơ quan cấp giấy phải thông báo bằng văn bản để tổ chức, cá nhận
đề nghị cấp giấy chứng nhận biết lý do, thời gian ra thông báo chậm nhất là 05
ngày làm việc kể từ tiếp nhận hồ sơ. Trường hợp đủ điều kiện cấp giấy thì thể
hiện các nội dung trên giấy chứng nhận, ký giấy chứng nhận và vào sổ theo dõi,
đối với giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở cơ quan cấp giấy có trách nhiệm sao
01 bản giấy chứng nhận chuyển cho cơ quan quản lý đất đai cùng cấp.
Tổng thời
gian giải quyết hồ sơ không quá 30 ngày làm việc đối với trường hợp cấp lại và
không quá 15 ngày làm việc đối với trường hợp cấp đổi; Thời gian này không bao
gồm những ngày do tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy làm chậm trễ hồ sơ.
Điều 10. Trình tự, thủ tục xác nhận thay đổi sau khi cấp giấy
chứng nhận:
1. Trường hợp
sau khi được cấp giấy chứng nhận mà trong quá trình sử dụng có sự thay đổi diện
tích, tầng cao, kết cấu chính của nhà ở, công trình xây dựng; tách nhập thửa đất
đối với trường hợp được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở quy định tại điểm
a khoản 1 Điều 11 của Luật nhà ở thì chủ sở hữu phải có đơn đề nghị xác nhận việc
thay đổi kèm theo giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà, công trình xây dựng cũ và bản
kê khai những nội dung thay đổi nộp cho Sở Xây dựng nếu là tổ chức, nộp cho
Phòng có chức năng quản lý nhà cấp huyện nếu là cá nhân.
Bộ phận tiếp
nhận hồ sơ phải hẹn thời gian đến thẩm tra, thời gian hẹn thẩm tra không được
quá 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ đề nghị xác nhận.
2. Trong thời
hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền phải
xác nhận việc thay đổi vào giấy chứng nhận và vào sổ theo dõi, đối với giấy chứng
nhận quyền sở hữu nhà ở cơ quan cấp giấy có trách nhiệm sao 01 bản giấy chứng
nhận chuyển cho cơ quan quản lý đất đai cùng cấp.
Chương III
MỘT SỐ QUY ĐỊNH KHÁC
Điều 11. Ghi tên chủ sở hữu trên giấy chứng nhận quyền sở hữu
công trình xây dựng, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở:
Việc ghi tên
chủ sở hữu trên giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng Quy định tại
Điều 5 Nghị định số 95/2005/NĐ-CP ngày 15/7/2005 của Chính phủ về việc cấp giấy
chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng; ghi tên chủ sở hữu trên giấy chứng
nhận quyền sở hữu nhà ở Quy định tại Mục 1 Phần I Thông tư 05/2006/TT-BXD ngày
01/11/2006 của Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị
định số 90/2006/NĐ-CP.
Điều 12. Quy cách bản vẽ sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng, tổ
chức đo vẽ:
1. Việc đo vẽ
sơ đồ công trình xây Quy định tại Mục IV Thông tư số 13/2005/TT-BXD ngày
05/8/2005 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện Nghị định số 95/2005/NĐ-CP. Việc
đo vẽ sơ đồ nhà ở Quy định tại điểm 2 Mục II Thông tư 05/2006/TT-BXD ngày
01/11/2006 của Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị
định số 90/2006/NĐ-CP.
2. Tổ chức đo
vẽ:
a) Nhà ở tại
đô thị thuộc các dự án nhà ở hoặc dự án khu đô thị mới thì người đề nghị cấp giấy
chứng nhận sử dụng bản vẽ do các chủ đầu tư cung cấp. Các trường hợp còn lại do
cơ quan cấp giấy chứng nhận thực hiện đo vẽ.
b) Đối với
khu vực nông thôn việc đo vẽ sơ đồ nhà ở do chủ nhà tự đo vẽ có xác nhận của Uỷ
ban nhân dân cấp xã vào bản vẽ đó hoặc thuê tố chức có tư cách pháp nhân về hoạt
động xây dựng thực hiện.
c) Bản vẽ
công trình xây dựng phải do các tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng
thực hiện.
Điều 13. Mã số giấy chứng nhận:
1. Mã số giấy
chứng nhận có 15 ô, cách ghi như sau: Tính từ trái qua phải, 2 ô đầu tiên ghi
mã số tỉnh, 3 ô tiếp theo ghi mã số huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh, 5
ô tiếp theo ghi mã số xã, phường, thị trấn; 3 ô tiếp theo ghi số quyển sổ đăng
ký quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng, 2 ô cuối ghi số tờ trong sổ đăng ký
quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng.
2. Mã số các
đơn vị hành chính thống nhất ghi theo Quy định tại Quyết định số
124/2004/QĐ-TTg ngày 08/7/2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành bảng
danh mục và mã số các đơn vị hành chính Việt Nam.
Quy định 5 số
đầu của mã số trong giấy chứng nhận đối với cấp huyện thuộc tỉnh Vĩnh Phúc.
- Thành phố
Vĩnh Yên: 26243
- Thị xã Phúc
Yên: 26244
- Huyện Lập
Thạch: 26246
- Huyện Tam
Dương: 26247
- Huyện Tam Đảo:
26248
- Huyện Bình
Xuyên: 26249
- Huyện Mê
Linh: 26250
- Huyện Yên Lạc:
26251
- Huyện Vĩnh
Tường: 26252
Điều 14. Sổ đăng ký giấy chứng nhận, quản lý giấy chứng nhận:
1. Mỗi sổ
đăng ký quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng được đóng thành quyển có 99 tờ.
Mỗi tờ có 2 mặt để ghi các nội dung cho một nhà ở hoặc một công trình xây dựng
đã được cấp giấy chứng nhận. Căn cứ vào nhu cầu thực tế nhà ở, công trình xây dựng
cần cấp giấy chứng nhận, Sở Xây dựng và Uỷ ban nhân dân cấp huyện lập sổ đăng
ký quyền sở hữu nhà ở, sổ đăng ký quyền sở hữu công trình xây dựng. Mẫu sổ đăng
ký quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục
số 8 Thông tư 05/2006/TT-BXD ngày 01 tháng 11 năm 2006.
2. Uỷ ban
nhân dân cấp huyện lập và quản lý sổ đăng ký quyền sở hữu nhà ở, sổ đăng ký quyền
sở hữu công trình xây dựng đối với những trường hợp do Uỷ ban nhân dân huyện cấp
giấy chứng nhận.
3. Sở Xây dựng
lập và quản lý sổ đăng ký quyền sở hữu nhà ở, sổ đăng ký quyền sở hữu công
trình xây dựng đối với những trường hợp do Sở Xây dựng cấp giấy chứng nhận.
4. Định kỳ
hàng quý Uỷ ban nhân dân cấp huyện phải có báo cáo gửi Sở Xây dựng về tình hình
cấp giấy chứng nhận cho cá nhân trên địa bàn huyện theo mẫu hướng dẫn tại Phụ lục
số 9 Thông tư 05/2006/TT-BXD ngày 01 tháng 11 năm 2006, báo cáo gửi trước ngày
10 của tháng đầu quý sau.
5. Định kỳ
hàng quý Sở Xây dựng phải có báo cáo gửi Uỷ ban nhân dân tỉnh về tình hình cấp
giấy chứng nhận cho tổ chức trên địa bàn theo mẫu hướng dẫn tại Phụ lục số 10
Thông tư số 05/2006/TT-BXD ngày 01 tháng 11 năm 2006. Định kỳ 6 tháng và hàng
năm Sở Xây dựng phải có báo cáo gửi Bộ Xây dựng về kết quả thực hiện việc cấp
giấy chứng nhận trên địa bàn theo mẫu hướng dẫn tại Phụ lục số 11 Thông tư số
05/2006/TT-BXD ngày 01 tháng 11 năm 2006.
Điều 15. Lệ phí cấp giấy chứng nhận:
1. Tổ chức,
cá nhân trước khi nhận giấy chứng nhận đều phải nộp một khoản lệ phí theo mức Quy
định:
- Lệ phí cấp
giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở lần đầu cho cá nhân : 100.000đ/giấy.
- Lệ phí cấp
giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở lần đầu cho tổ chức : 500.000đ/giấy.
- Lệ phí cấp
giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng cho cá nhân, tổ chức :
500.000đ/giấy.
- Lệ phí cấp
lại, cấp đổi, xác nhận thay đổi trên giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền
sở hữu công trình xây dựng và các trường hợp khác: 50.000đ/giấy.
2. Quản lý lệ
phí.
Việc quản lý,
sử dụng lệ phí được thực hiện theo nguyên tắc Quy định Khoản 3 Điều 11 Nghị định
số 57/2002/NĐ-CP và khoản 5 Điều 1 Nghị định số 24/2006/NĐ-CP.
Điều 16. Lệ phí trước bạ và các nghĩa vụ tài chính khác khi cấp
giấy, xác nhận thay đổi giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà, quyền sở hữư công
trình xây dựng:
1. Tổ chức,
cá nhân tạo lập nhà ở, công trình xây dựng do nhận chuyển nhượng từ tổ chức, cá
nhân khác có trách nhiệm nộp lệ phí trước bạ để được cấp giấy chứng nhận quyền
sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng, trừ trường hợp đã nộp hoặc được
miễn theo Quy định của pháp luật về lệ phí trước bạ.
2. Không thu
lệ phí trước bạ đối với các trường hợp sau:
a) Tổ chức,
cá nhân khi được cấp đổi, cấp lại, xác nhận thay đổi giấy chứng nhận quyền sở hữu
nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng;
b) Cá nhân tạo
lập nhà thông qua hình thức phát triển nhà ở riêng lẻ của hộ gia đình, cá nhân.
3. Tổ chức,
cá nhân đề nghị cấp giấy, xác nhận thay đổi giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở,
quyền sở hữu công trình xây dựng có trách nhiệm nộp nghĩa vụ tài chính khác nếu
pháp luật có Quy định khi được công nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu công trình xây dựng, trừ những trường hợp được miễn hoặc ghi nợ.
Điều 17. Lưu trữ và quản lý hồ sơ:
1. Cơ quan quản
lý hồ sơ:
a) Sở Xây dựng
có trách nhiệm lưu trữ các hồ sơ, giấy tờ liên quan đến vấn đề sở hữu nhà ở,
công trình xây dựng do Sở Xây dựng cấp chứng nhận.
b) Uỷ ban
nhân dân cấp huyện có trách nhiệm lưu trữ các hồ sơ, giấy tờ liên quan đến vấn
đề sở hữu nhà ở, công trình xây dựng do Uỷ ban nhân dân cấp huyện cấp.
2. Nội dung
lưu trữ hồ sơ:
a) Lập cơ sở
dữ liệu quản lý hồ sơ bằng hệ thống mạng máy tính để phục vụ cho công việc thống
kê, báo cáo kết quả thực hiện và phục vụ yêu cầu quản lý nhà ở, công trình xây
dựng.
b) Sở xây dựng
và Uỷ ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm cung cấp số liệu có liên quan khi
có yêu cầu. Việc quản lý lưu trữ hồ sơ theo đúng Quy định của pháp luật về lưu
trữ hồ sơ.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 18. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân cấp huyện, Uỷ ban
nhân dân cấp xã :
1. Uỷ ban
nhân dân cấp huyện có trách nhiệm phân công, giao nhiệm vụ cụ thể cho các cơ
quan trực thuộc có liên quan, bố trí đủ lực lượng và trang thiết bị cần thiết
đáp ứng nhu cầu về cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công
trình xây dựng theo nhiệm vụ được giao cho phù hợp với tình hình thực tế ở địa
phương. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện Quy định này trên địa bàn.
2. Uỷ ban
nhân dân cấp xã có trách nhiệm tiếp nhận, xác nhận hồ sơ và chuyển hồ sơ để nghị
cấp giấy chứng nhận của cá nhân theo quy định tại Điều 6 của Quy định này.
Điều 19. Trách nhiệm của Sở Xây dựng:
Sở Xây dựng
có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện nghiêm túc Quy định
này, kiểm tra, đôn đốc các cấp, các ngành trong tỉnh triển khai thực hiện; tổng
hợp, báo cáo kết quả thực hiện và những vấn đề vướng mắc trong quá trình tổ chức
thực hiện để Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, giải quyết.
Điều 20. Sửa đổi, bổ sung Quy định:
Trong quá
trình tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc các tổ chức cá nhân phản ánh
bằng văn bản về Sở Xây dựng để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa
đổi, bổ sung cho phù hợp./.