Quyết định 267/2003/QĐ-TTg quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Hàng không Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Số hiệu 267/2003/QĐ-TTg
Ngày ban hành 19/12/2003
Ngày có hiệu lực 06/01/2004
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Thủ tướng Chính phủ
Người ký Phan Văn Khải
Lĩnh vực Bộ máy hành chính,Giao thông - Vận tải

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 267/2003/QĐ-TTg

Hà Nội, ngày 19 tháng 12 năm 2003

 

QUYẾT ĐỊNH

CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 267/2003/QĐ-TTG NGÀY 19 THÁNG 12 NĂM 2003 QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CỤC HÀNG KHÔNG VIỆT NAM

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Hàng không dân dụng Việt Nam ngày 26 tháng 12 năm 1991 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam ngày 20 tháng 4 năm 1995;
Căn cứ Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 05 tháng 11 năm 2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 34/2003/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Vị trí và chức năng

Cục Hàng không Việt Nam là tổ chức trực thuộc Bộ Giao thông vận tải, thực hiện chức năng quản lý nhà nước chuyên ngành hàng không dân dụng trong phạm vi cả nước.

Cục Hàng không Việt Nam có tư cách pháp nhân, có con dấu hình Quốc huy, được hưởng kinh phí từ ngân sách nhà nước cấp, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và có trụ sở đặt tại thành phố Hà Nội.

Cục Hàng không Việt Nam có tên giao dịch viết bằng tiếng Anh: CIVIL AVIATION ADMINISTRATION OF VIETNAM, viết tắt là: CAAV.

Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn

1. Trình Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải chiến lược, quy hoạch, kế hoạch dài hạn, năm năm và hàng năm, các đề án, dự án và các chương trình khác thuộc ngành hàng không dân dụng trong phạm vi cả nước.

2. Xây dựng, trình Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải các văn bản quy phạm pháp luật về hàng không dân dụng.

3. Trình Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành các tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm, định mức kinh tế - kỹ thuật và quy chế quản lý nhà nước chuyên ngành hàng không dân dụng.

4. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm và định mức kinh tế - kỹ thuật chuyên ngành sau khi được ban hành; quy định việc áp dụng cụ thể một số tiêu chuẩn, quy trình kỹ thuật - nghiệp vụ đối với các tổ chức, đơn vị hoạt động trong lĩnh vực hàng không phù hợp với pháp luật về hàng không và thẩm quyền quản lý, điều hành của Cục; thông tin tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về hàng không.

5. Về quản lý cảng hàng không, sân bay:

a) Xây dựng các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, các đề án để Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải xem xét, trình Thủ tướng Chính phủ ban hành hoặc phê duyệt quy hoạch tổng thể hệ thống cảng hàng không, sân bay dân dụng trên phạm vi cả nước và quy hoạch các cảng hàng không, sân bay quốc tế; trình Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải phê duyệt quy hoạch các cảng hàng không, sân bay dân dụng địa phương;

b) Xây dựng quy chế phối hợp hoạt động quản lý nhà nước tại cảng hàng không, sân bay dân dụng để Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải xem xét, trình Thủ tướng Chính phủ ban hành; chủ trì, phối hợp hoạt động với các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan tại cảng hàng không, sân bay dân dụng để thực hiện quy chế phối hợp trên;

c) Trình Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải xem xét, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định việc thành lập các cảng hàng không, sân bay dân dụng, mở các cảng hàng không cho giao lưu quốc tế, đình chỉ hoạt động của các cảng hàng không, sân bay dân dụng; hướng dẫn, cho phép và kiểm tra, giám sát việc khai thác, sử dụng, bảo trì, sửa chữa kết cấu hạ tầng và cảng hàng không, sân bay dân dụng theo kế hoạch đã được phê duyệt;

d) Trình Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải công bố hoặc công bố theo thẩm quyền việc đóng, mở, đình chỉ hoạt động của cảng hàng không, sân bay dân dụng; tổ chức thực hiện việc đăng ký và cấp giấy phép khai thác cảng hàng không, sân bay dân dụng.

6. Về quản lý vận chuyển hàng không:

a) Xây dựng để Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải xem xét, trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quy định các điều kiện, thủ tục kinh doanh dịch vụ liên quan đến vận chuyển hàng không; tổ chức thực hiện việc cấp giấy phép và các giấy tờ khác đối với các tổ chức, cá nhân thực hiện các dịch vụ liên quan đến vận chuyển hàng không theo quy định của pháp luật và các Điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập;

b) Tham gia thẩm định để Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải xem xét, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định việc thành lập, sáp nhập, giải thể các doanh nghiệp vận chuyển hàng không;

c) Trình Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành các quy chế, thủ tục, thể lệ về vận chuyển hàng không và các dịch vụ liên quan đến vận chuyển hàng không; tổ chức thống kê, nghiên cứu, dự báo thị trường hàng không;

d) Trình Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải cấp hoặc cấp theo ủy quyền các thương quyền khai thác vận chuyển hàng không cho các doanh nghiệp vận chuyển; tổ chức kiểm tra, giám sát hoạt động vận chuyển hàng không.

7. Về quản lý an toàn khai thác bay:

a) Tổ chức thực hiện việc đăng ký tầu bay dân dụng và các giao dịch bảo đảm liên quan đến tầu bay dân dụng;

b) Kiểm tra và thực hiện việc cấp, công nhận hiệu lực, gia hạn, thu hồi, hủy bỏ chứng chỉ đủ điều kiện bay, chứng chỉ khai thác của tầu bay dân dụng và các chứng chỉ, giấy phép khác liên quan đến hoạt động khai thác tầu bay dân dụng;

c) Hướng dẫn thực hiện và kiểm tra, giám sát việc thuê, cho thuê, khai thác, sửa chữa, bảo dưỡng tầu bay, trang thiết bị tầu bay dân dụng, việc mua, bán, thanh lý tầu bay, trang thiết bị tầu bay dân dụng;

[...]