Luật Đất đai 2024

Quyết định 266/2025/QĐ-CTN về đặc xá năm 2025 do Chủ tịch nước ban hành

Số hiệu 266/2025/QĐ-CTN
Cơ quan ban hành Chủ tịch nước
Ngày ban hành 03/03/2025
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Trách nhiệm hình sự
Loại văn bản Quyết định
Người ký Lương Cường
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

CHỦ TỊCH NƯỚC
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 266/2025/QĐ-CTN

Hà Nội, ngày 03 tháng 3 năm 2025

QUYẾT ĐỊNH

VỀ ĐẶC XÁ NĂM 2025

CHỦ TỊCH NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Căn cứ Điều 88, Điều 91 Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013;

Căn cứ Luật Đặc xá năm 2018;

Thực hiện chính sách khoan hồng, nhân đạo của Đảng, Nhà nước và truyền thống nhân đạo của dân tộc đối với người phạm tội bị kết án phạt tù, khuyến khích họ phấn đấu học tập, rèn luyện tiến bộ trở thành người có ích cho xã hội;

Xét đề nghị của Chính phủ tại Tờ trình số 04/TTr-CP, ngày 28/02/2025.

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Thực hiện đặc xá tha tù trước thời hạn cho người bị kết án phạt tù có thời hạn, tù chung thân nhân dịp 50 năm Ngày Giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước (30/4/2025).

Thời gian đã chấp hành phạt tù để xét đặc xá tính đến ngày 30/4/2025.

Điều 2. Đối tượng đặc xá bao gồm:

Người đang chấp hành án phạt tù có thời hạn, người bị kết án tù chung thân đã được giảm xuống tù có thời hạn, người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù.

Điều 3. Điều kiện được đề nghị đặc xá

1. Người đang chấp hành án phạt tù có thời hạn, người bị kết án tù chung thân đã được giảm xuống tù có thời hạn được đề nghị đặc xá phải có đủ các điều kiện sau đây:

a) Có nhiều tiến bộ, có ý thức cải tạo tốt và được xếp loại chấp hành án phạt tù khá hoặc tốt theo quy định của pháp luật về thi hành án hình sự;

b) Đã chấp hành án phạt tù ít nhất là một phần ba thời gian đối với trường hợp bị phạt tù có thời hạn, nếu trước đó đã được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù thì thời hạn được giảm không được tính vào thời gian đã chấp hành án phạt tù; đã chấp hành án phạt tù ít nhất là 14 năm đối với trường hợp bị phạt tù chung thân đã được giảm xuống tù có thời hạn, nếu sau khi đã được giảm xuống tù có thời hạn mà tiếp tục được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù thì thời hạn được giảm sau đó không được tính vào thời gian đã chấp hành án phạt tù;

Người bị kết án về tội phá hoại việc thực hiện các chính sách kinh tế - xã hội; tội phá hoại chính sách đoàn kết; tội tổ chức, cưỡng ép, xúi giục người khác trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân; tội trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân; người bị kết án từ 10 năm tù trở lên về một trong các tội quy định tại Chương các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người của Bộ luật Hình sự do cố ý hoặc người bị kết án từ 07 năm tù trở lên về tội cướp tài sản; tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản; tội sản xuất trái phép chất ma túy; tội mua bán trái phép chất ma túy; tội chiếm đoạt chất ma túy của Bộ luật Hình sự đã chấp hành án phạt tù ít nhất một phần hai thời gian đối với trường hợp bị kết án phạt tù có thời hạn, nếu trước đó đã được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù thì thời hạn được giảm không được tính vào thời gian đã chấp hành án phạt tù; đã chấp hành án phạt tù ít nhất là 17 năm đối với trường hợp bị phạt tù chung thân đã được giảm xuống tù có thời hạn, nếu sau khi đã được giảm xuống tù có thời hạn mà tiếp tục được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù thì thời hạn được giảm sau đó không được tính vào thời gian đã chấp hành án phạt tù;

c) Đã chấp hành xong hình phạt bổ sung là phạt tiền, đã nộp án phí;

d) Đã thi hành xong nghĩa vụ trả lại tài sản, bồi thường thiệt hại, nghĩa vụ dân sự khác đối với người bị kết án phạt tù về các tội phạm tham nhũng;

đ) Đã thi hành xong hoặc thi hành được một phần nghĩa vụ trả lại tài sản, bồi thường thiệt hại, nghĩa vụ dân sự khác nhưng do lâm vào hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn thuộc trường hợp chưa có điều kiện thi hành tiếp phần còn lại theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự đối với người bị kết án phạt tù về tội phạm không phải là tội phạm tham nhũng;

Trường hợp phải thi hành nghĩa vụ trả lại tài sản, bồi thường thiệt hại, nghĩa vụ dân sự khác đối với tài sản không thuộc sở hữu của Nhà nước thì phải được người được thi hành án đồng ý hoãn thi hành án hoặc không yêu cầu thi hành án đối với tài sản này;

e) Khi được đặc xá không làm ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự;

g) Không thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 4 Quyết định này.

2. Người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù được đề nghị đặc xá phải có đủ các điều kiện sau đây:

a) Có nhiều tiến bộ, có ý thức cải tạo tốt và được xếp loại chấp hành án phạt tù khá hoặc tốt theo quy định của pháp luật về thi hành án hình sự trong thời gian chấp hành án phạt tù trước khi có quyết định tạm đình chỉ;

b) Đã có thời gian chấp hành án phạt tù quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;

c) Các điều kiện quy định tại các điểm c, d, đ, e và g khoản 1 Điều này;

d) Chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật trong thời gian được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù.

3. Người bị kết án phạt tù có thời hạn đã chấp hành ít nhất là một phần tư thời gian và người bị kết án phạt tù chung thân đã được giảm xuống tù có thời hạn đã chấp hành ít nhất là 12 năm hoặc trường hợp bị kết án về một trong các tội quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã chấp hành ít nhất một phần ba thời gian đối với án phạt tù có thời hạn, 15 năm đối với án phạt tù chung thân, nếu có đủ các điều kiện quy định tại các điểm a, c, d, đ, e và g khoản 1, các điểm a, c và d khoản 2 Điều này thì được đề nghị đặc xá khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Đã lập công lớn trong thời gian chấp hành án phạt tù, có xác nhận của trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện hoặc cơ quan có thẩm quyền khác;

b) Người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng; người được tặng thưởng danh hiệu Dũng sĩ trong kháng chiến chống Mỹ cứu nước; người được tặng thưởng một trong các danh hiệu: Anh hùng Lao động, Nhà giáo nhân dân, Thầy thuốc nhân dân, Nghệ sĩ nhân dân, Nghệ nhân nhân dân; người được tặng thưởng một trong các loại Huân chương; người được tặng thưởng Huy chương Kháng chiến; cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ và người có công nuôi dưỡng liệt sĩ khi còn nhỏ; con của Bà mẹ Việt Nam anh hùng; cha, mẹ, vợ, chồng, con của người có công giúp đỡ cách mạng được tặng Kỷ niệm chương “Tổ quốc ghi công” hoặc Bằng “Có công với nước”;

c) Người đang mắc bệnh hiểm nghèo, người đang ốm đau thường xuyên mà không tự phục vụ bản thân;

d) Khi phạm tội là người dưới 18 tuổi, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này;

đ) Người từ đủ 70 tuổi trở lên;

e) Có hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn và bản thân là lao động duy nhất trong gia đình;

g) Phụ nữ có thai hoặc có con dưới 36 tháng tuổi đang ở với mẹ trong trại giam, trại tạm giam;

h) Người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng theo quy định của pháp luật về người khuyết tật; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của pháp luật về dân sự.

4. Người dưới 18 tuổi đang chấp hành án phạt tù có đủ điều kiện quy định tại điểm a và điểm g khoản 1 Điều này hoặc người dưới 18 tuổi đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù có đủ điều kiện quy định tại điểm g khoản 1, điểm a và điểm d khoản 2 Điều này được đề nghị đặc xá khi đã chấp hành ít nhất một phần tư thời gian hoặc đã chấp hành được ít nhất một phần ba thời gian đối với trường hợp bị kết án phạt tù về một trong các tội quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.

Điều 4. Các trường hợp không được đề nghị đặc xá

Người có đủ điều kiện quy định tại Điều 3 của Quyết định này không được đề nghị đặc xá nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

1. Bị kết án phạt tù về tội phản bội Tổ quốc; tội hoạt động nhằm lật đổ chính quyền nhân dân; tội gián điệp; tội xâm phạm an ninh lãnh thổ; tội bạo loạn; tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân; tội phá hoại cơ sở vật chất - kỹ thuật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; tội làm, tàng trữ, phát tán hoặc tuyên truyền thông tin, tài liệu, vật phẩm nhằm chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; tội phá rối an ninh; tội chống phá cơ sở giam giữ; tội khủng bố hoặc một trong các tội quy định tại Chương các tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh của Bộ luật Hình sự.

2. Bản án, phần bản án hoặc quyết định của Tòa án đối với người đó đang bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm theo hướng tăng nặng trách nhiệm hình sự.

3. Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự về hành vi phạm tội khác.

4. Trước đó đã được đặc xá.

5. Có từ 02 tiền án trở lên.

6. Thời hạn chấp hành án phạt tù còn lại trên tám năm đối với người được quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 3; trên mười năm đối với người được quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 3 Quyết định này.

7. Bị kết án phạt tù về tội phạm rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng xâm phạm an ninh quốc gia, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.

8. Phạm tội giết 02 người trở lên hoặc giết người có tổ chức hoặc có tính chất côn đồ hoặc thực hiện tội phạm một cách man rợ; cố ý gây thương tích nhiều lần đối với một người hoặc một lần đối với nhiều người (theo Bộ luật Hình sự năm 1999) hoặc cố ý gây thương tích từ 02 lần trở lên hoặc đối với 02 người trở lên hoặc cố ý gây thương tích có tổ chức hoặc có tính chất côn đồ hoặc dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm; hiếp dâm có tính chất loạn luân; hiếp dâm trẻ em (theo Bộ luật Hình sự năm 1999) hoặc hiếp dâm người dưới 16 tuổi; mua bán phụ nữ thuộc trường hợp phạm tội mua bán nhiều người (theo Bộ luật Hình sự năm 1985) hoặc mua bán người thuộc trường hợp phạm tội đối với nhiều người (theo Bộ luật Hình sự năm 1999) hoặc mua bán người thuộc trường hợp phạm tội đối với 02 người trở lên; mua bán, đánh tráo hoặc chiếm đoạt trẻ em (theo Bộ luật Hình sự năm 1999) hoặc mua bán người dưới 16 tuổi hoặc đánh tráo người dưới 01 tuổi hoặc chiếm đoạt người dưới 16 tuổi; cướp tài sản có sử dụng vũ khí; cướp tài sản, cướp giật tài sản, trộm cắp tài sản gây hậu quả nghiêm trọng, rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng (theo Bộ luật Hình sự năm 1999) hoặc cướp tài sản, cướp giật tài sản, trộm cắp tài sản có tổ chức hoặc gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội; chống người thi hành công vụ gây hậu quả nghiêm trọng (theo Bộ luật Hình sự năm 1999) hoặc có tổ chức hoặc phạm tội từ 02 lần trở lên hoặc xúi giục, lôi kéo, kích động người khác phạm tội; cướp tài sản nhiều lần, cướp giật tài sản nhiều lần, trộm cắp tài sản nhiều lần (từ 02 lần trở lên).

9. Phạm tội cướp tài sản hoặc tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản mà thời hạn chấp hành án phạt tù còn lại trên 01 năm đối với người bị kết án phạt tù dưới 07 năm hoặc thời hạn chấp hành án phạt tù còn lại trên 02 năm đối với người bị kết án phạt tù từ 07 năm đến 15 năm hoặc thời hạn chấp hành án phạt tù còn lại trên 03 năm đối với người bị kết án phạt tù trên 15 năm, tù chung thân.

10. Phạm tội về ma túy mà thời hạn chấp hành án phạt tù còn lại trên 06 tháng đối với người bị kết án phạt tù từ 03 năm trở xuống hoặc thời hạn chấp hành án phạt tù còn lại trên 01 năm đối với người bị kết án phạt tù trên 03 năm đến dưới 07 năm hoặc thời hạn chấp hành án phạt tù còn lại trên 02 năm đối với người bị kết án phạt tù từ 07 năm đến 15 năm hoặc thời hạn chấp hành án phạt tù còn lại trên 03 năm đối với người bị kết án phạt tù trên 15 năm, tù chung thân.

11. Phạm một trong các tội quy định tại Chương các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người của Bộ luật Hình sự do cố ý mà thời hạn tù còn lại trên 02 năm đối với người bị kết án phạt tù từ 10 năm đến 15 năm hoặc thời hạn chấp hành án phạt tù còn lại trên 03 năm đối với người bị kết án phạt tù trên 15 năm, tù chung thân.

12. Người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy trong vụ án phạm tội có tổ chức; người dùng thủ đoạn xảo quyệt, ngoan cố chống đối trong vụ án phạm tội có tổ chức; người phạm tội có tính chất chuyên nghiệp.

13. Có căn cứ khẳng định đã từng sử dụng trái phép các chất ma tuý.

14. Bị kết án phạt tù do phạm từ ba tội trở lên hoặc phạm từ hai tội do cố ý trở lên, kể cả trường hợp tổng hợp hình phạt; hoặc đang chấp hành hình phạt tổng hợp do bị kết án phạt tù 02 lần trở lên về cùng một tội do cố ý.

15. Có một tiền án mà lại bị kết án phạt tù về tội do cố ý.

16. Đã từng bị kết án phạt tù, kể cả trường hợp đã được xóa án tích hoặc đã từng bị đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, kể cả cơ sở giáo dục trước đây hoặc đã từng bị đưa vào trường giáo dưỡng mà bị kết án phạt tù về một trong các tội sau đây: Về ma tuý; giết người; cố ý gây thương tích; cướp tài sản; cướp giật tài sản; cưỡng đoạt tài sản; lừa đảo chiếm đoạt tài sản; trộm cắp tài sản; bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản; sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản; chống người thi hành công vụ; mua bán phụ nữ (theo Bộ luật Hình sự năm 1985) hoặc mua bán người; gây rối trật tự công cộng; tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có; cho vay lãi nặng (theo Bộ luật Hình sự năm 1999) hoặc cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự; tổ chức, môi giới cho người khác xuất cảnh, nhập cảnh hoặc ở lại Việt Nam trái phép.

Điều 5. Đặc xá trong trường hợp đặc biệt

Chính phủ chủ trì, phối hợp với Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao và các cơ quan, tổ chức có liên quan lập hồ sơ của người được đề nghị đặc xá trong trường hợp đặc biệt theo Điều 22, Điều 23 của Luật Đặc xá để trình Chủ tịch nước xem xét, quyết định.

Điều 6. Chính phủ chỉ đạo tổ chức tuyên truyền, phổ biến về ý nghĩa, mục đích và nội dung của hoạt động đặc xá; chỉ đạo Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, các cơ quan khác của Chính phủ và Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện đặc xá theo quy định của Luật Đặc xá, Quyết định của Chủ tịch nước về đặc xá năm 2025 và các văn bản hướng dẫn thi hành.

Điều 7. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Thủ tướng Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chủ tịch và các thành viên Hội đồng tư vấn đặc xá, Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

CHỦ TỊCH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM




Lương Cường

68
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Quyết định 266/2025/QĐ-CTN về đặc xá năm 2025 do Chủ tịch nước ban hành
Tải văn bản gốc Quyết định 266/2025/QĐ-CTN về đặc xá năm 2025 do Chủ tịch nước ban hành
Chưa có văn bản song ngữ
Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Quyết định 266/2025/QĐ-CTN về đặc xá năm 2025 do Chủ tịch nước ban hành
Số hiệu: 266/2025/QĐ-CTN
Loại văn bản: Quyết định
Lĩnh vực, ngành: Trách nhiệm hình sự
Nơi ban hành: Chủ tịch nước
Người ký: Lương Cường
Ngày ban hành: 03/03/2025
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1, 2 Mục III Hướng dẫn 21/HD-HĐTVĐX năm 2025 có hiệu lực từ ngày 07/03/2025
Thực hiện Quyết định số 266/2025/QĐ-CTN ngày 03 tháng 3 năm 2025 của Chủ tịch nước về đặc xá năm 2025 (Quyết định về đặc xá năm 2025), Hội đồng tư vấn đặc xá hướng dẫn cụ thể về đối tượng, điều kiện, trình tự, thủ tục tiến hành xét đặc xá năm 2025 như sau:
...
III. CÁC TRƯỜNG HỢP KHÔNG ĐƯỢC ĐỀ NGHỊ ĐẶC XÁ

Để thực hiện đúng quy định tại Điều 4 Quyết định về đặc xá năm 2025, Hội đồng tư vấn đặc xá hướng dẫn cụ thể một số nội dung như sau:

1. Căn cứ xác định các trường hợp quy định tại khoản 8 Điều 4 Quyết định về đặc xá năm 2025 là các điểm, khoản, điều trong Bộ luật Hình sự mà Tòa án áp dụng khi quyết định hình phạt.

Đối với trường hợp cướp tài sản có sử dụng vũ khí quy định tại khoản 8 Điều 4 Quyết định về đặc xá năm 2025, ngoài căn cứ nêu trên còn phải căn cứ vào quy định của các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ có hiệu lực thi hành tại thời điểm người bị kết án phạt tù phạm tội (Pháp lệnh quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ; Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ) để xác định vật mà người phạm tội sử dụng để thực hiện hành vi phạm tội có phải là vũ khí hay không.

2. Đối với trường hợp cướp tài sản nhiều lần, cướp giật tài sản nhiều lần, trộm cắp tài sản nhiều lần (từ hai lần trở lên) quy định tại khoản 8 Điều 4 Quyết định về đặc xá năm 2025:

Căn cứ để xác định phạm tội nhiều lần là số lần phạm tội thể hiện trong Bản án và mỗi lần phạm tội đều bị truy cứu trách nhiệm hình sự trong cùng một bản án hoặc phần Quyết định của Bản án có áp dụng điểm g khoản 1 Điều 48 Bộ luật Hình sự năm 1999 hoặc điểm g khoản 1 Điều 52 Bộ luật Hình sự năm 2015 được sửa đổi, bổ sung năm 2017. Những trường hợp đang phải chấp hành hình phạt tổng hợp của nhiều bản án về cùng một tội danh mà trong mỗi bản án chỉ thể hiện phạm tội một lần thì vẫn là trường hợp phạm tội nhiều lần.

Xem nội dung VB
Điều 4. Các trường hợp không được đề nghị đặc xá

Người có đủ điều kiện quy định tại Điều 3 của Quyết định này không được đề nghị đặc xá nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
...
8. Phạm tội giết 02 người trở lên hoặc giết người có tổ chức hoặc có tính chất côn đồ hoặc thực hiện tội phạm một cách man rợ; cố ý gây thương tích nhiều lần đối với một người hoặc một lần đối với nhiều người (theo Bộ luật Hình sự năm 1999) hoặc cố ý gây thương tích từ 02 lần trở lên hoặc đối với 02 người trở lên hoặc cố ý gây thương tích có tổ chức hoặc có tính chất côn đồ hoặc dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm; hiếp dâm có tính chất loạn luân; hiếp dâm trẻ em (theo Bộ luật Hình sự năm 1999) hoặc hiếp dâm người dưới 16 tuổi; mua bán phụ nữ thuộc trường hợp phạm tội mua bán nhiều người (theo Bộ luật Hình sự năm 1985) hoặc mua bán người thuộc trường hợp phạm tội đối với nhiều người (theo Bộ luật Hình sự năm 1999) hoặc mua bán người thuộc trường hợp phạm tội đối với 02 người trở lên; mua bán, đánh tráo hoặc chiếm đoạt trẻ em (theo Bộ luật Hình sự năm 1999) hoặc mua bán người dưới 16 tuổi hoặc đánh tráo người dưới 01 tuổi hoặc chiếm đoạt người dưới 16 tuổi; cướp tài sản có sử dụng vũ khí; cướp tài sản, cướp giật tài sản, trộm cắp tài sản gây hậu quả nghiêm trọng, rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng (theo Bộ luật Hình sự năm 1999) hoặc cướp tài sản, cướp giật tài sản, trộm cắp tài sản có tổ chức hoặc gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội; chống người thi hành công vụ gây hậu quả nghiêm trọng (theo Bộ luật Hình sự năm 1999) hoặc có tổ chức hoặc phạm tội từ 02 lần trở lên hoặc xúi giục, lôi kéo, kích động người khác phạm tội; cướp tài sản nhiều lần, cướp giật tài sản nhiều lần, trộm cắp tài sản nhiều lần (từ 02 lần trở lên).
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1, 2 Mục III Hướng dẫn 21/HD-HĐTVĐX năm 2025 có hiệu lực từ ngày 07/03/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Mục III Hướng dẫn 21/HD-HĐTVĐX năm 2025 có hiệu lực từ ngày 07/03/2025
Thực hiện Quyết định số 266/2025/QĐ-CTN ngày 03 tháng 3 năm 2025 của Chủ tịch nước về đặc xá năm 2025 (Quyết định về đặc xá năm 2025), Hội đồng tư vấn đặc xá hướng dẫn cụ thể về đối tượng, điều kiện, trình tự, thủ tục tiến hành xét đặc xá năm 2025 như sau:
...
III. CÁC TRƯỜNG HỢP KHÔNG ĐƯỢC ĐỀ NGHỊ ĐẶC XÁ

Để thực hiện đúng quy định tại Điều 4 Quyết định về đặc xá năm 2025, Hội đồng tư vấn đặc xá hướng dẫn cụ thể một số nội dung như sau:
...
3. Căn cứ khẳng định đã từng sử dụng trái phép các chất ma tuý đối với trường hợp quy định tại khoản 13 Điều 4 Quyết định về đặc xá năm 2025 là các tài liệu có trong hồ sơ phạm nhân và hồ sơ thi hành quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù (đối với người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù) như: Bản án; Cáo trạng; các tài liệu của Cơ quan điều tra; kết quả xét nghiệm của cơ quan y tế cấp huyện trở lên; Bản tự khai của phạm nhân hoặc người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù có ghi rõ thời gian, số lần đã sử dụng chất ma túy...; Phiếu khám sức khỏe của cơ sở giam giữ phạm nhân có chữ ký (hoặc điểm chỉ) của phạm nhân thừa nhận là đã sử dụng trái phép các chất ma túy; các tài liệu khác của cơ sở giam giữ phạm nhân hoặc cơ quan chức năng xác định phạm nhân hoặc người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù đã từng sử dụng trái phép chất ma túy.

Xem nội dung VB
Điều 4. Các trường hợp không được đề nghị đặc xá

Người có đủ điều kiện quy định tại Điều 3 của Quyết định này không được đề nghị đặc xá nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
...
13. Có căn cứ khẳng định đã từng sử dụng trái phép các chất ma tuý.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Mục III Hướng dẫn 21/HD-HĐTVĐX năm 2025 có hiệu lực từ ngày 07/03/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục II Hướng dẫn 21/HD-HĐTVĐX năm 2025 có hiệu lực từ ngày 07/03/2025
Thực hiện Quyết định số 266/2025/QĐ-CTN ngày 03 tháng 3 năm 2025 của Chủ tịch nước về đặc xá năm 2025 (Quyết định về đặc xá năm 2025), Hội đồng tư vấn đặc xá hướng dẫn cụ thể về đối tượng, điều kiện, trình tự, thủ tục tiến hành xét đặc xá năm 2025 như sau:
...
II. ĐIỀU KIỆN ĐƯỢC ĐỀ NGHỊ ĐẶC XÁ

Về một số quy định tại Điều 3 Quyết định về đặc xá năm 2025, Hội đồng tư vấn đặc xá hướng dẫn cụ thể như sau:

1. Quy định tại điểm a khoản 1 Điều 3 Quyết định về đặc xá năm 2025 là quy định tại điểm a khoản 1 Điều 11 Luật Đặc xá và đã được quy định chi tiết tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 52/2019/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đặc xá (sau đây gọi là Nghị định số 52).

Theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 18 Nghị định số 118/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi hành án hình sự thì xếp loại chấp hành án phạt tù quý I vào ngày cuối cùng của tháng 2. Do đó, tính đến thời điểm các trại giam, trại tạm giam họp xét, đề nghị đặc xá, phạm nhân phải có các quý đã đủ thời gian xếp loại được xếp loại khá hoặc tốt và thời gian tiếp theo từ ngày 01 tháng 3 đến ngày họp xét, đề nghị đặc xá phải được trại giam, trại tạm giam nhận xét, đánh giá kết quả chấp hành án phạt tù khá hoặc tốt.

Đối với phạm nhân được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù hoặc bị áp dụng biện pháp tư pháp bắt buộc chữa bệnh đã trở lại trại giam, trại tạm giam để tiếp tục chấp hành án, ngoài các quý đã đủ thời gian xếp loại trong thời gian chấp hành án phạt tù được xếp loại khá hoặc tốt còn phải được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú, đơn vị quân đội được giao quản lý trong thời gian được tạm đình chỉ hoặc cơ sở y tế điều trị trong thời gian bị áp dụng biện pháp tư pháp bắt buộc chữa bệnh xác nhận là trong thời gian được tạm đình chỉ hoặc bị áp dụng biện pháp tư pháp bắt buộc chữa bệnh đã chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật.

2. Thời gian đã chấp hành án phạt tù là thời gian bị tạm giữ, tạm giam, chấp hành án phạt tù trong trại giam, trại tạm giam, không kể thời gian được tại ngoại, được hoãn, tạm đình chỉ và thời gian được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù. Thời gian bị áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh trong giai đoạn điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án cũng được tính vào thời gian đã chấp hành án phạt tù.

Thời gian được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù được tính để trừ vào phần thời hạn chấp hành án phạt tù còn lại.

Ví dụ: Nguyễn Văn A bị kết án 09 năm tù, bị bắt ngày 30 tháng 4 năm 2021, tính đến ngày 30 tháng 4 năm 2025, Nguyễn Văn A đã thực sự chấp hành được 04 năm, đã được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù 01 lần là 08 tháng, thì thời hạn chấp hành án phạt tù còn lại là 04 năm 04 tháng.

3. Đối với quy định về thực hiện hình phạt bổ sung là phạt tiền, nộp án phí, thi hành nghĩa vụ trả lại tài sản, bồi thường thiệt hại, nghĩa vụ dân sự khác:

a) Phạm nhân hoặc người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù chưa thực hiện xong hình phạt bổ sung là phạt tiền hoặc nộp án phí nhưng được Toà án quyết định miễn hình phạt tiền, miễn nộp án phí thì cũng đủ điều kiện quy định tại điểm c khoản 1 Điều 3 Quyết định về đặc xá năm 2025.

b) Phạm nhân hoặc người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù đã thi hành xong nghĩa vụ trả lại tài sản, bồi thường thiệt hại, nghĩa vụ dân sự khác quy định tại điểm d khoản 1 Điều 3 Quyết định về đặc xá năm 2025 là một trong các trường hợp được quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định số 52. Ngoài ra, một số trường hợp sau cũng được coi là đã thi hành xong bồi thường thiệt hại, nghĩa vụ dân sự khác:

- Trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng thì phải thực hiện xong hoàn toàn nghĩa vụ cấp dưỡng theo bản án, quyết định của Tòa án hoặc đã thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng 01 lần, được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú hoặc cơ quan thi hành án dân sự đang thụ lý vụ việc đó xác nhận. Nếu mới thực hiện được một phần nghĩa vụ cấp dưỡng hoặc chưa thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng nhưng có thỏa thuận, xác nhận của đại diện hợp pháp của người bị hại hoặc của người được nhận cấp dưỡng về việc không phải tiếp tục thực hiện hoặc không phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng theo bản án, quyết định của Tòa án và được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú hoặc cơ quan thi hành án dân sự đang thụ lý vụ việc đó xác nhận thì cũng được coi là đã thực hiện xong nghĩa vụ cấp dưỡng.

- Trường hợp khi phạm tội là người dưới 18 tuổi quy định tại điểm d khoản 3 Điều 3 Quyết định về đặc xá năm 2025 mà trong bản án, quyết định của Tòa án giao trách nhiệm thi hành bồi thường thiệt hại, nghĩa vụ dân sự khác cho bố, mẹ hoặc người đại diện hợp pháp thì phải có tài liệu để chứng minh bố, mẹ hoặc người đại diện hợp pháp đã thi hành xong bồi thường thiệt hại hoặc nghĩa vụ dân sự khác, gồm: Các biên lai, hóa đơn, chứng từ thể hiện việc này hoặc Quyết định đình chỉ thi hành án của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền hoặc văn bản thỏa thuận của người được thi hành án hoặc đại diện hợp pháp của người đó về việc không phải thi hành bồi thường thiệt hại, nghĩa vụ dân sự khác theo bản án, Quyết định của Toà án được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú hoặc cơ quan thi hành án dân sự đang thụ lý vụ việc đó xác nhận hoặc các văn bản, tài liệu khác thể hiện việc này.

c) Trường hợp người bị kết án phạt tù đã thi hành được một phần nghĩa vụ trả lại tài sản, bồi thường thiệt hại, nghĩa vụ dân sự khác nhưng do lâm vào hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn thuộc trường hợp chưa có điều kiện thi hành tiếp phần còn lại theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 3 Quyết định về đặc xá năm 2025 là trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định số 52.

4. Trường hợp đã lập công lớn trong thời gian chấp hành án phạt tù, đang mắc bệnh hiểm nghèo, đang ốm đau thường xuyên mà không tự phục vụ bản thân, có hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn và bản thân là lao động duy nhất trong gia đình quy định tại khoản 3 Điều 3 Quyết định về đặc xá năm 2025 là các trường hợp được quy định tại khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7 Điều 4 Nghị định số 52.

Xem nội dung VB
Điều 3. Điều kiện được đề nghị đặc xá

1. Người đang chấp hành án phạt tù có thời hạn, người bị kết án tù chung thân đã được giảm xuống tù có thời hạn được đề nghị đặc xá phải có đủ các điều kiện sau đây:

a) Có nhiều tiến bộ, có ý thức cải tạo tốt và được xếp loại chấp hành án phạt tù khá hoặc tốt theo quy định của pháp luật về thi hành án hình sự;

b) Đã chấp hành án phạt tù ít nhất là một phần ba thời gian đối với trường hợp bị phạt tù có thời hạn, nếu trước đó đã được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù thì thời hạn được giảm không được tính vào thời gian đã chấp hành án phạt tù; đã chấp hành án phạt tù ít nhất là 14 năm đối với trường hợp bị phạt tù chung thân đã được giảm xuống tù có thời hạn, nếu sau khi đã được giảm xuống tù có thời hạn mà tiếp tục được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù thì thời hạn được giảm sau đó không được tính vào thời gian đã chấp hành án phạt tù;

Người bị kết án về tội phá hoại việc thực hiện các chính sách kinh tế - xã hội; tội phá hoại chính sách đoàn kết; tội tổ chức, cưỡng ép, xúi giục người khác trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân; tội trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân; người bị kết án từ 10 năm tù trở lên về một trong các tội quy định tại Chương các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người của Bộ luật Hình sự do cố ý hoặc người bị kết án từ 07 năm tù trở lên về tội cướp tài sản; tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản; tội sản xuất trái phép chất ma túy; tội mua bán trái phép chất ma túy; tội chiếm đoạt chất ma túy của Bộ luật Hình sự đã chấp hành án phạt tù ít nhất một phần hai thời gian đối với trường hợp bị kết án phạt tù có thời hạn, nếu trước đó đã được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù thì thời hạn được giảm không được tính vào thời gian đã chấp hành án phạt tù; đã chấp hành án phạt tù ít nhất là 17 năm đối với trường hợp bị phạt tù chung thân đã được giảm xuống tù có thời hạn, nếu sau khi đã được giảm xuống tù có thời hạn mà tiếp tục được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù thì thời hạn được giảm sau đó không được tính vào thời gian đã chấp hành án phạt tù;

c) Đã chấp hành xong hình phạt bổ sung là phạt tiền, đã nộp án phí;

d) Đã thi hành xong nghĩa vụ trả lại tài sản, bồi thường thiệt hại, nghĩa vụ dân sự khác đối với người bị kết án phạt tù về các tội phạm tham nhũng;

đ) Đã thi hành xong hoặc thi hành được một phần nghĩa vụ trả lại tài sản, bồi thường thiệt hại, nghĩa vụ dân sự khác nhưng do lâm vào hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn thuộc trường hợp chưa có điều kiện thi hành tiếp phần còn lại theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự đối với người bị kết án phạt tù về tội phạm không phải là tội phạm tham nhũng;

Trường hợp phải thi hành nghĩa vụ trả lại tài sản, bồi thường thiệt hại, nghĩa vụ dân sự khác đối với tài sản không thuộc sở hữu của Nhà nước thì phải được người được thi hành án đồng ý hoãn thi hành án hoặc không yêu cầu thi hành án đối với tài sản này;

e) Khi được đặc xá không làm ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự;

g) Không thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 4 Quyết định này.
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục II Hướng dẫn 21/HD-HĐTVĐX năm 2025 có hiệu lực từ ngày 07/03/2025
Điều này được hướng dẫn bởi Mục I Hướng dẫn 21/HD-HĐTVĐX năm 2025 có hiệu lực từ ngày 07/03/2025
Thực hiện Quyết định số 266/2025/QĐ-CTN ngày 03 tháng 3 năm 2025 của Chủ tịch nước về đặc xá năm 2025 (Quyết định về đặc xá năm 2025), Hội đồng tư vấn đặc xá hướng dẫn cụ thể về đối tượng, điều kiện, trình tự, thủ tục tiến hành xét đặc xá năm 2025 như sau:
...
I. ĐỐI TƯỢNG XÉT ĐẶC XÁ

1. Người bị kết án phạt tù có thời hạn, tù chung thân đã được giảm xuống tù có thời hạn đang chấp hành án phạt tù tại trại giam, trại tạm giam (sau đây gọi là phạm nhân).

2. Người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù.

Xem nội dung VB
Điều 2. Đối tượng đặc xá bao gồm:

Người đang chấp hành án phạt tù có thời hạn, người bị kết án tù chung thân đã được giảm xuống tù có thời hạn, người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù.
Đối tượng đặc xá là người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù được hướng dẫn bởi Mục I Hướng dẫn 121/TANDTC-V1 năm 2025 có hiệu lực từ ngày 17/03/2025
Thực hiện Quyết định số 266/2025/QĐ-CTN ngày 03/3/2025 của Chủ tịch nước về đặc xá năm 2025 và Hướng dẫn số 21/HD-HĐTVĐX ngày 07/3/2025 của Hội đồng tư vấn đặc xá về việc triển khai thực hiện Quyết định số 266/2025/QĐ-CTN ngày 03/3/2025 của Chủ tịch nước về đặc xá năm 2025, Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn đối tượng, hồ sơ, trình tự, thủ tục đề nghị đặc xá đối với người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù và đặc xá trong trường hợp đặc biệt đối với người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù không đủ điều kiện đề nghị đặc xá hoặc người đang được hoãn chấp hành án phạt tù, cụ thể như sau:

I. ĐỐI TƯỢNG XÉT ĐẶC XÁ

1. Đối tượng được đề nghị đặc xá theo quy định tại Điều 2 Quyết định số 266/2025/QĐ-CTN ngày 03/3/2025 của Chủ tịch nước về đặc xá năm 2025 là người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù có đủ các điều kiện sau:

a) Các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 3 Quyết định số 266/2025/QĐ-CTN ngày 03/3/2025 của Chủ tịch nước về đặc xá năm 2025.

b) Là người đang được Tòa án có thẩm quyền quyết định cho tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù theo đúng quy định tại Điều 68 Bộ luật Hình sự năm 2015 (hoặc Điều 62 Bộ luật Hình sự năm 1999).

c) Người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù có nơi cư trú rõ ràng (có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú hoặc đơn vị quân đội được giao quản lý người bị kết án).

d) Quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù của Tòa án có thẩm quyền đối với người bị kết án tính đến ngày 30/4/2025 vẫn đang có hiệu lực thi hành.

2. Đối tượng được xem xét đề nghị đặc xá trong trường hợp đặc biệt theo quy định tại Điều 5 Quyết định số 266/2025/QĐ-CTN ngày 03/3/2025 của Chủ tịch nước về đặc xá năm 2025, là người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù không đủ điều kiện đặc xá (theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Quyết định số 266/2025/QĐ-CTN ngày 03/3/2025 của Chủ tịch nước về đặc xá năm 2025) hoặc người đang được hoãn chấp hành án phạt tù để đáp ứng yêu cầu về đối nội hoặc đối ngoại của Nhà nước khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Có văn bản thông báo ý kiến của Chủ tịch nước yêu cầu đặc xá;

b) Có văn bản của Cơ quan đại diện ngoại giao của nước ngoài hoặc các tổ chức quốc tế đề nghị đặc xá;

c) Có văn bản của các bộ, cơ quan ngang bộ, các ban Đảng ở Trung ương, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đề nghị đặc xá.

Xem nội dung VB
Điều 2. Đối tượng đặc xá bao gồm:

Người đang chấp hành án phạt tù có thời hạn, người bị kết án tù chung thân đã được giảm xuống tù có thời hạn, người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục I Hướng dẫn 21/HD-HĐTVĐX năm 2025 có hiệu lực từ ngày 07/03/2025
Đối tượng đặc xá là người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù được hướng dẫn bởi Mục I Hướng dẫn 121/TANDTC-V1 năm 2025 có hiệu lực từ ngày 17/03/2025
Điều này được hướng dẫn bởi Mục I Hướng dẫn 21/HD-HĐTVĐX năm 2025 có hiệu lực từ ngày 07/03/2025
Thực hiện Quyết định số 266/2025/QĐ-CTN ngày 03 tháng 3 năm 2025 của Chủ tịch nước về đặc xá năm 2025 (Quyết định về đặc xá năm 2025), Hội đồng tư vấn đặc xá hướng dẫn cụ thể về đối tượng, điều kiện, trình tự, thủ tục tiến hành xét đặc xá năm 2025 như sau:
...
I. ĐỐI TƯỢNG XÉT ĐẶC XÁ

1. Người bị kết án phạt tù có thời hạn, tù chung thân đã được giảm xuống tù có thời hạn đang chấp hành án phạt tù tại trại giam, trại tạm giam (sau đây gọi là phạm nhân).

2. Người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù.

Xem nội dung VB
Điều 2. Đối tượng đặc xá bao gồm:

Người đang chấp hành án phạt tù có thời hạn, người bị kết án tù chung thân đã được giảm xuống tù có thời hạn, người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù.
Đối tượng đặc xá là người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù được hướng dẫn bởi Mục I Hướng dẫn 121/TANDTC-V1 năm 2025 có hiệu lực từ ngày 17/03/2025
Thực hiện Quyết định số 266/2025/QĐ-CTN ngày 03/3/2025 của Chủ tịch nước về đặc xá năm 2025 và Hướng dẫn số 21/HD-HĐTVĐX ngày 07/3/2025 của Hội đồng tư vấn đặc xá về việc triển khai thực hiện Quyết định số 266/2025/QĐ-CTN ngày 03/3/2025 của Chủ tịch nước về đặc xá năm 2025, Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn đối tượng, hồ sơ, trình tự, thủ tục đề nghị đặc xá đối với người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù và đặc xá trong trường hợp đặc biệt đối với người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù không đủ điều kiện đề nghị đặc xá hoặc người đang được hoãn chấp hành án phạt tù, cụ thể như sau:

I. ĐỐI TƯỢNG XÉT ĐẶC XÁ

1. Đối tượng được đề nghị đặc xá theo quy định tại Điều 2 Quyết định số 266/2025/QĐ-CTN ngày 03/3/2025 của Chủ tịch nước về đặc xá năm 2025 là người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù có đủ các điều kiện sau:

a) Các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 3 Quyết định số 266/2025/QĐ-CTN ngày 03/3/2025 của Chủ tịch nước về đặc xá năm 2025.

b) Là người đang được Tòa án có thẩm quyền quyết định cho tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù theo đúng quy định tại Điều 68 Bộ luật Hình sự năm 2015 (hoặc Điều 62 Bộ luật Hình sự năm 1999).

c) Người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù có nơi cư trú rõ ràng (có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú hoặc đơn vị quân đội được giao quản lý người bị kết án).

d) Quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù của Tòa án có thẩm quyền đối với người bị kết án tính đến ngày 30/4/2025 vẫn đang có hiệu lực thi hành.

2. Đối tượng được xem xét đề nghị đặc xá trong trường hợp đặc biệt theo quy định tại Điều 5 Quyết định số 266/2025/QĐ-CTN ngày 03/3/2025 của Chủ tịch nước về đặc xá năm 2025, là người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù không đủ điều kiện đặc xá (theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Quyết định số 266/2025/QĐ-CTN ngày 03/3/2025 của Chủ tịch nước về đặc xá năm 2025) hoặc người đang được hoãn chấp hành án phạt tù để đáp ứng yêu cầu về đối nội hoặc đối ngoại của Nhà nước khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Có văn bản thông báo ý kiến của Chủ tịch nước yêu cầu đặc xá;

b) Có văn bản của Cơ quan đại diện ngoại giao của nước ngoài hoặc các tổ chức quốc tế đề nghị đặc xá;

c) Có văn bản của các bộ, cơ quan ngang bộ, các ban Đảng ở Trung ương, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đề nghị đặc xá.

Xem nội dung VB
Điều 2. Đối tượng đặc xá bao gồm:

Người đang chấp hành án phạt tù có thời hạn, người bị kết án tù chung thân đã được giảm xuống tù có thời hạn, người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục I Hướng dẫn 21/HD-HĐTVĐX năm 2025 có hiệu lực từ ngày 07/03/2025
Đối tượng đặc xá là người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù được hướng dẫn bởi Mục I Hướng dẫn 121/TANDTC-V1 năm 2025 có hiệu lực từ ngày 17/03/2025
Điều kiện, hồ sơ, trình tự và thủ tục xét đặc xá cho người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục I; Khoản 1, Khoản 3 Mục II Hướng dẫn 121/TANDTC-V1 năm 2025 có hiệu lực từ ngày 17/03/2025
Thực hiện Quyết định số 266/2025/QĐ-CTN ngày 03/3/2025 của Chủ tịch nước về đặc xá năm 2025 và Hướng dẫn số 21/HD-HĐTVĐX ngày 07/3/2025 của Hội đồng tư vấn đặc xá về việc triển khai thực hiện Quyết định số 266/2025/QĐ-CTN ngày 03/3/2025 của Chủ tịch nước về đặc xá năm 2025, Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn đối tượng, hồ sơ, trình tự, thủ tục đề nghị đặc xá đối với người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù và đặc xá trong trường hợp đặc biệt đối với người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù không đủ điều kiện đề nghị đặc xá hoặc người đang được hoãn chấp hành án phạt tù, cụ thể như sau:

I. ĐỐI TƯỢNG XÉT ĐẶC XÁ

1. Đối tượng được đề nghị đặc xá theo quy định tại Điều 2 Quyết định số 266/2025/QĐ-CTN ngày 03/3/2025 của Chủ tịch nước về đặc xá năm 2025 là người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù có đủ các điều kiện sau:

a) Các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 3 Quyết định số 266/2025/QĐ-CTN ngày 03/3/2025 của Chủ tịch nước về đặc xá năm 2025.

b) Là người đang được Tòa án có thẩm quyền quyết định cho tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù theo đúng quy định tại Điều 68 Bộ luật Hình sự năm 2015 (hoặc Điều 62 Bộ luật Hình sự năm 1999).

c) Người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù có nơi cư trú rõ ràng (có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú hoặc đơn vị quân đội được giao quản lý người bị kết án).

d) Quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù của Tòa án có thẩm quyền đối với người bị kết án tính đến ngày 30/4/2025 vẫn đang có hiệu lực thi hành.

...
II. HỒ SƠ, TRÌNH TỰ VÀ THỦ TỤC XÉT ĐẶC XÁ

1. Đề nghị đặc xá cho người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù

1.1. Hồ sơ xét đặc xá

Hồ sơ đề nghị đặc xá cho người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù được lập theo quy định tại khoản 1 Mục IV Hướng dẫn số 21/HD-HĐTVĐX ngày 07/3/2025 của Hội đồng tư vấn đặc xá, bao gồm các tài liệu được sắp xếp theo thứ tự từ trên xuống dưới như sau:

a) Phiếu đề nghị xét đặc xá cho người bị kết án (Mẫu số 01)

Phiếu này do Tòa án có thẩm quyền đề nghị đặc xá lập theo đúng các thông tin có trong bản án, tài liệu, hồ sơ của người bị kết án. Trường hợp, nếu nơi về cư trú mà địa danh hành chính đã thay đổi (so với bản án) thì ghi theo địa danh hành chính mới.

b) Đơn đề nghị đặc xá của người bị kết án (Mẫu số 02)

Người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù xin đặc xá phải trực tiếp ký hoặc điểm chỉ vào đơn. Phần lý lịch và các thông tin khác phải viết đúng theo bản án đã tuyên (nếu nơi về cư trú mà địa danh hành chính đã thay đổi thì ghi theo địa danh hành chính mới). Trong đơn xin đặc xá phải có nhận xét của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú hoặc đơn vị quân đội được giao quản lý người bị kết án về việc chấp hành chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước tại địa phương, quy định của đơn vị quân đội trong thời gian được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù.

c) Bản cam kết của người có đơn đề nghị đặc xá (Mẫu số 03)

Người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù xin đặc xá phải cam kết nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật của Nhà nước, quy định của chính quyền địa phương hoặc quy định của đơn vị quân đội được giao quản lý người xin đặc xá và tiếp tục thực hiện các hình phạt bổ sung, nghĩa vụ dân sự khác của bản án (nếu có) sau khi được đặc xá và có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú hoặc đơn vị quân đội được giao quản lý người bị kết án.

d) Bản sao Quyết định thi hành án của người bị kết án.

đ) Bản sao bản án đang phải chấp hành trước khi được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù.

e) Bản sao quyết định (hoặc các quyết định) tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù đối với người bị kết án đang còn hiệu lực tính đến ngày 30/4/2025.

g) Các văn bản, tài liệu chứng minh đã chấp hành xong hình phạt bổ sung là phạt tiền, nộp án phí, nghĩa vụ trả lại tài sản, nghĩa vụ dân sự khác hoặc đã thi hành được một phần nghĩa vụ trả lại tài sản, bồi thường thiệt hại, nghĩa vụ dân sự khác nhưng do lâm vào hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn thuộc trường hợp chưa có điều kiện để thi hành tiếp phần còn lại theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự là một trong các loại văn bản, tài liệu được quy định tại điểm g khoản 3, khoản 4 Điều 5 Nghị định số 52/2019/NĐ-CP ngày 14/6/2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Đặc xá và khoản 3 Mục II Hướng dẫn số 21/HD-HĐTVĐX ngày 07/3/2025 của Hội đồng tư vấn đặc xá.

h) Tài liệu chứng minh người được đề nghị đặc xá có tiền án, nhưng đã được xóa án tích phải có một trong các giấy tờ sau đây: Giấy chứng nhận hoặc quyết định xóa án tích của Tòa án có thẩm quyền cấp cho người có tiền án được xóa án tích; bản án ghi là đã được xóa án tích; Phiếu lý lịch tư pháp xác nhận không có án tích do Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia hoặc Sở Tư pháp hoặc cơ quan Công an có thẩm quyền cấp.

i) Đối với trường hợp người bị kết án lập công lớn trong thời gian chấp hành án phạt tù thì phải có đầy đủ các giấy tờ quy định tại khoản 4 Điều 4; điểm a khoản 3 Điều 5 Nghị định số 52/2019/NĐ-CP ngày 14/6/2019 của Chính phủ, quy định chi tiết một số điều của Luật Đặc xá.

k) Các tài liệu chứng minh người bị kết án đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù thuộc một trong các đối tượng quy định tại khoản 3 hoặc khoản 4 Điều 3 Quyết định số 266/2025/QĐ-CTN ngày 03/3/2025 của Chủ tịch nước về đặc xá năm 2025 được thực hiện theo quy định tại khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7 Điều 4; khoản 3 Điều 5 Nghị định số 52/2019/NĐ-CP ngày 14/6/2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Đặc xá; khoản 4 Mục II và khoản 1 Mục IV Hướng dẫn số 21/HD-HĐTVĐX ngày 07/3/2025 của Hội đồng tư vấn đặc xá.

1.2. Trình tự, thủ tục lập hồ sơ, danh sách người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù đủ điều kiện được đề nghị đặc xá

Trình tự, thủ tục lập hồ sơ, danh sách người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù đủ điều kiện được đề nghị đặc xá thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 15 Luật Đặc xá, trong đó:

a) Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Chánh án Tòa án quân sự cấp quân khu đã ra quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù có trách nhiệm thông báo Quyết định số 266/2025/QĐ-CTN ngày 03/3/2025 của Chủ tịch nước về đặc xá năm 2025 cho người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, lập danh sách, hồ sơ của người đủ điều kiện được đề nghị đặc xá gửi Tổ thẩm định liên ngành.

Trường hợp người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù cư trú ở địa phương ngoài phạm vi địa giới hành chính của Tòa án đã ra quyết định tạm đình chỉ thì Tòa án đã ra quyết định tạm đình chỉ có trách nhiệm rà soát, thông báo kịp thời cho Tòa án nhân dân cấp huyện hoặc Tòa án quân sự khu vực nơi người đang được tạm đình chỉ cư trú lập danh sách, hồ sơ của người được đề nghị đặc xá, chuyển đến Tòa án đã ra quyết định tạm đình chỉ để tổng hợp, gửi Tổ thẩm định liên ngành từ ngày 20/3/2025 đến ngày 02/4/2025.

Ví dụ 1: Nguyễn Văn T được Tòa án nhân dân tỉnh X ra quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù và giao cho Ủy ban nhân dân xã Đ, huyện C, tỉnh X (nơi Nguyễn Văn T cư trú) quản lý. Nếu Nguyễn Văn T có đủ điều kiện được đề nghị đặc xá năm 2025 thì Tòa án nhân dân tỉnh X có trách nhiệm lập hồ sơ, danh sách gửi Tổ thẩm định liên ngành.

Ví dụ 2: Trần Văn C được Tòa án nhân dân tỉnh P ra quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù và giao cho Ủy ban nhân dân xã Đ, thị xã S, tỉnh N (nơi Trần Văn C cư trú) quản lý. Sau khi nhận được thông báo của Tòa án nhân dân tỉnh P nếu Trần Văn C có đủ điều kiện được đề nghị đặc xá năm 2025 thì Tòa án nhân dân thị xã S, tỉnh N có trách nhiệm lập hồ sơ, danh sách đề nghị đặc xá cho Trần Văn C rồi chuyển đến Tòa án nhân dân tỉnh P để tổng hợp, gửi Tổ thẩm định liên ngành.

b) Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Chánh án Tòa án quân sự cấp quân khu thông báo bằng văn bản cho Viện kiểm sát cùng cấp về kết quả lập danh sách, hồ sơ của người được đề nghị đặc xá để kiểm sát theo quy định tại khoản 5 Điều 15 Luật Đặc xá.

Sau khi nhận được kết quả kiểm sát bằng văn bản của Viện kiểm sát cùng cấp, Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án quân sự cấp quân khu tổng hợp danh sách, hồ sơ của người được đề nghị đặc xá gửi Tổ Thẩm định liên ngành.

c) Phương pháp lập danh sách, hồ sơ đề nghị đặc xá:

Sau khi có ý kiến của Tổ thẩm định liên ngành, Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Chánh án Tòa án quân sự cấp quân khu tổng hợp, lập danh sách, hồ sơ của người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù được đề nghị đặc xá và danh sách, hồ sơ của người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù không đủ điều kiện đặc xá, sắp xếp theo vần thứ tự a, b, c, d,...rồi đóng gộp mỗi loại (gồm loại được đề nghị đặc xá và loại không đủ điều kiện đặc xá) thành từng bộ riêng biệt theo thứ tự trong danh sách, ngoài bìa của bộ hồ sơ có các thông tin về Tòa án lập hồ sơ, trường hợp được đề nghị đặc xá hoặc đề nghị không đặc xá để thuận tiện cho các ủy viên Hội đồng tư vấn đặc xá thẩm tra. Mỗi loại hồ sơ (đề nghị đặc xá hoặc không đề nghị đặc xá) được làm thành 12 bộ, trong đó có 03 bộ dấu đỏ.

Ví dụ 3:

Tòa án nhân dân tỉnh N có 08 trường hợp đề nghị đặc xá cho người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, trong đó Tổ Thẩm định liên ngành đề nghị đặc xá cho 05 trường hợp và đề nghị không đặc xá cho 03 trường hợp, thì sẽ làm như sau:

- Đóng gộp 05 trường hợp được đề nghị đặc xá theo thứ tự vần a, b, c...từ 1 đến 5 và tổng cộng có 12 bộ hồ sơ của 05 trường hợp này; trong 12 bộ hồ sơ này có 03 bộ hồ sơ có dấu đỏ. Bìa ngoài ghi: Tòa án nhân dân tỉnh N; Hồ sơ người đang được tạm đình chỉ đủ điều kiện được đề nghị đặc xá năm 2025; tổng số 05 trường hợp. Ngoài bìa của bộ có dấu đỏ thì ghi “Bộ dấu đỏ” để dễ phân biệt (Mẫu số 07).

- Đóng gộp 03 trường hợp không đủ điều kiện đề nghị đặc xá theo thứ tự vần a, b, c...từ 1 đến 3 và tổng cộng có 12 bộ hồ sơ của 03 trường hợp này; trong 12 bộ hồ sơ này có 03 bộ hồ sơ có dấu đỏ. Bìa ngoài ghi: Tòa án nhân dân tỉnh N; Hồ sơ người đang được tạm đình chỉ không đủ điều kiện được đề nghị đặc xá năm 2025; tổng số 03 trường hợp. Ngoài bìa của bộ có dấu đỏ thì ghi “Bộ dấu đỏ” để dễ phân biệt (Mẫu số 8).

d) Hồ sơ, tài liệu đặc xá chuyển về Thường trực Hội đồng tư vấn đặc xá, qua Cục Cảnh sát quản lý trại giam, cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng (Cục C10) Bộ Công an, địa chỉ số 17, ngõ 175 phố Định Công, phường Định Công, quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội, gồm:

- Hồ sơ đề nghị đặc xá cho người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù được lập thành 12 bộ (03 bộ dấu đỏ, 09 bộ photo). Mỗi bộ gồm:

+ Danh sách đề nghị đặc xá do Tòa án lập sau khi có kết quả thẩm định của Tổ thẩm định liên ngành (Mẫu số 04);

+ Biên bản thẩm định danh sách, hồ sơ đề nghị đặc xá của Tổ thẩm định liên ngành;

+ Văn bản của Viện kiểm sát cùng cấp kiểm sát về hồ sơ, danh sách do Tòa án cấp tỉnh lập đề nghị đặc xá cho người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù;

+ Các tài liệu về đặc xá của người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù theo quy định tại tiểu mục 1.1 khoản 1 Mục II Hướng dẫn này được đóng như hướng dẫn tại điểm c khoản này.

- Đối với những trường hợp do Tòa án nhân dân cấp tỉnh hoặc Tòa án quân sự cấp quân khu lập hồ sơ đề nghị đặc xá mà có kết quả thẩm định của Tổ thẩm định liên ngành là không đủ điều kiện đề nghị đặc xá, thì Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh hoặc Chánh án Tòa án quân sự cấp quân khu cũng phải lập thành 12 bộ hồ sơ, trong đó có 03 bộ dấu đỏ, 09 bộ photo kèm theo danh sách (Mẫu số 05), biên bản thẩm định của Tổ thẩm định liên ngành gửi về Thường trực Hội đồng tư vấn đặc xá.

Cách lập hồ sơ, danh sách đối với những trường hợp Tổ thẩm định liên ngành đề nghị không đặc xá cũng tương tự như cách lập hồ sơ, danh sách của những trường hợp được đề nghị đặc xá như trên.
...
3. Quản lý tài liệu, danh sách, hồ sơ đặc xá

a) Tòa án nhân dân tối cao ban hành các biểu mẫu về đặc xá cho người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù và trong trường hợp đặc biệt năm 2025 kèm theo Hướng dẫn này (từ Mẫu số 01 đến Mẫu số 08).

b) Việc quản lý tài liệu, hồ sơ, danh sách và số liệu người được đề nghị xét đặc xá được thực hiện theo quy định tại khoản 5 Mục IV Hướng dẫn số 21/HD-HĐTVĐX ngày 07/3/2025 của Hội đồng tư vấn đặc xá.
...
Mẫu số 01. Phiếu đề nghị xét đặc xá do Tòa án có thẩm quyền lập
...
Mẫu số 02. Đơn đề nghị đặc xá của người bị kết án
...
Mẫu số 03. Bản cam kết của người có đơn đề nghị đặc xá
...
Mẫu số 04. Danh sách đề nghị đặc xá cho người bị kết án đang được tạm đình chỉ CHAPT
...
Mẫu số 05. Danh sách không đề nghị đặc xá cho người bị kết án đang được tạm đình chỉ CHAPT
...
Mẫu số 06. Giấy chứng nhận đặc xá
...
Mẫu số 07. Bìa hồ sơ đề nghị đặc xá cho người đang được tạm đình chỉ CHAPT
...
Mẫu số 08. Bìa hồ sơ đề nghị không đặc xá cho người đang được tạm đình chỉ CHAPT

Xem nội dung VB
Điều 3. Điều kiện được đề nghị đặc xá
...
2. Người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù được đề nghị đặc xá phải có đủ các điều kiện sau đây:

a) Có nhiều tiến bộ, có ý thức cải tạo tốt và được xếp loại chấp hành án phạt tù khá hoặc tốt theo quy định của pháp luật về thi hành án hình sự trong thời gian chấp hành án phạt tù trước khi có quyết định tạm đình chỉ;

b) Đã có thời gian chấp hành án phạt tù quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;

c) Các điều kiện quy định tại các điểm c, d, đ, e và g khoản 1 Điều này;

d) Chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật trong thời gian được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù.
Điều kiện, hồ sơ, trình tự và thủ tục xét đặc xá cho người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục I; Khoản 1, Khoản 3 Mục II Hướng dẫn 121/TANDTC-V1 năm 2025 có hiệu lực từ ngày 17/03/2025
Điều kiện, hồ sơ, trình tự và thủ tục xét đặc xá trong trường hợp đặc biệt được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục I; Khoản 2, Khoản 3 Mục II Hướng dẫn 121/TANDTC-V1 năm 2025 có hiệu lực từ ngày 17/03/2025
Thực hiện Quyết định số 266/2025/QĐ-CTN ngày 03/3/2025 của Chủ tịch nước về đặc xá năm 2025 và Hướng dẫn số 21/HD-HĐTVĐX ngày 07/3/2025 của Hội đồng tư vấn đặc xá về việc triển khai thực hiện Quyết định số 266/2025/QĐ-CTN ngày 03/3/2025 của Chủ tịch nước về đặc xá năm 2025, Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn đối tượng, hồ sơ, trình tự, thủ tục đề nghị đặc xá đối với người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù và đặc xá trong trường hợp đặc biệt đối với người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù không đủ điều kiện đề nghị đặc xá hoặc người đang được hoãn chấp hành án phạt tù, cụ thể như sau:

I. ĐỐI TƯỢNG XÉT ĐẶC XÁ
...
2. Đối tượng được xem xét đề nghị đặc xá trong trường hợp đặc biệt theo quy định tại Điều 5 Quyết định số 266/2025/QĐ-CTN ngày 03/3/2025 của Chủ tịch nước về đặc xá năm 2025, là người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù không đủ điều kiện đặc xá (theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Quyết định số 266/2025/QĐ-CTN ngày 03/3/2025 của Chủ tịch nước về đặc xá năm 2025) hoặc người đang được hoãn chấp hành án phạt tù để đáp ứng yêu cầu về đối nội hoặc đối ngoại của Nhà nước khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Có văn bản thông báo ý kiến của Chủ tịch nước yêu cầu đặc xá;

b) Có văn bản của Cơ quan đại diện ngoại giao của nước ngoài hoặc các tổ chức quốc tế đề nghị đặc xá;

c) Có văn bản của các bộ, cơ quan ngang bộ, các ban Đảng ở Trung ương, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đề nghị đặc xá.
...
II. HỒ SƠ, TRÌNH TỰ VÀ THỦ TỤC XÉT ĐẶC XÁ

2. Đề nghị đặc xá trong trường hợp đặc biệt

2.1. Hồ sơ đề nghị đặc xá

Hồ sơ đề nghị đặc xá trong trường hợp đặc biệt đối với người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù không đủ điều kiện đặc xá hoặc người đang được hoãn chấp hành án phạt tù gồm các biểu mẫu, tài liệu như quy định tại tiểu mục 1.1 khoản 1 Mục II Hướng dẫn này.

2.2. Trình tự, thủ tục lập hồ sơ đề nghị đặc xá trong trường hợp đặc biệt

- Khi nhận được văn bản thông báo ý kiến của Chủ tịch nước yêu cầu đặc xá hoặc văn bản đề nghị đặc xá của các cơ quan, tổ chức được nêu tại các điểm b và c khoản 2 Mục I Hướng dẫn này, Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án quân sự cấp quân khu có trách nhiệm lập hồ sơ, danh sách đề nghị đặc xá trong trường hợp đặc biệt đối với người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù không đủ điều kiện đặc xá hoặc người đang được hoãn chấp hành án phạt tù thuộc quyền quản lý của Tòa án mình. Phương pháp lập danh sách, hồ sơ đề nghị đặc xá như quy định tại điểm c tiểu mục 1.2 khoản 1 Mục II Hướng dẫn này.

- Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Chánh án Tòa án quân sự cấp quân khu thông báo bằng văn bản cho Viện kiểm sát cùng cấp về kết quả lập danh sách, hồ sơ của người được đề nghị đặc xá trong trường hợp đặc biệt để kiểm sát theo quy định tại khoản 5 Điều 15 Luật Đặc xá.

Sau khi nhận được kết quả kiểm sát bằng văn bản của Viện kiểm sát cùng cấp, Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án quân sự cấp quân khu tổng hợp và gửi danh sách, hồ sơ của người được đề nghị đặc xá trong trường hợp đặc biệt về Tòa án nhân dân tối cao (qua Vụ Giám đốc, kiểm tra về hình sự) trước ngày 01/4/2025 để Tòa án nhân dân tối cao tổng hợp, xin ý kiến các cơ quan có liên quan, báo cáo Chính phủ trình Chủ tịch nước xem xét, quyết định.
...
3. Quản lý tài liệu, danh sách, hồ sơ đặc xá

a) Tòa án nhân dân tối cao ban hành các biểu mẫu về đặc xá cho người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù và trong trường hợp đặc biệt năm 2025 kèm theo Hướng dẫn này (từ Mẫu số 01 đến Mẫu số 08).

b) Việc quản lý tài liệu, hồ sơ, danh sách và số liệu người được đề nghị xét đặc xá được thực hiện theo quy định tại khoản 5 Mục IV Hướng dẫn số 21/HD-HĐTVĐX ngày 07/3/2025 của Hội đồng tư vấn đặc xá.
...
Mẫu số 01. Phiếu đề nghị xét đặc xá do Tòa án có thẩm quyền lập
...
Mẫu số 02. Đơn đề nghị đặc xá của người bị kết án
...
Mẫu số 03. Bản cam kết của người có đơn đề nghị đặc xá
...
Mẫu số 04. Danh sách đề nghị đặc xá cho người bị kết án đang được tạm đình chỉ CHAPT
...
Mẫu số 05. Danh sách không đề nghị đặc xá cho người bị kết án đang được tạm đình chỉ CHAPT
...
Mẫu số 06. Giấy chứng nhận đặc xá
...
Mẫu số 07. Bìa hồ sơ đề nghị đặc xá cho người đang được tạm đình chỉ CHAPT
...
Mẫu số 08. Bìa hồ sơ đề nghị không đặc xá cho người đang được tạm đình chỉ CHAPT

Xem nội dung VB
Điều 5. Đặc xá trong trường hợp đặc biệt

Chính phủ chủ trì, phối hợp với Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao và các cơ quan, tổ chức có liên quan lập hồ sơ của người được đề nghị đặc xá trong trường hợp đặc biệt theo Điều 22, Điều 23 của Luật Đặc xá để trình Chủ tịch nước xem xét, quyết định.
Điều kiện, hồ sơ, trình tự và thủ tục xét đặc xá trong trường hợp đặc biệt được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục I; Khoản 2, Khoản 3 Mục II Hướng dẫn 121/TANDTC-V1 năm 2025 có hiệu lực từ ngày 17/03/2025