ỦY BAN DÂN TỘC
********
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
*******
|
Số 265/QĐ-UBDT
|
Hà Nội, ngày 20 tháng 09 năm 2004
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ LÀM VIỆC
CỦA BÁO DÂN TỘC VÀ PHÁT TRIỂN
Căn cứ Nghị định số
51/2003/NĐ-CP ngày 16/5/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Uỷ ban Dân tộc.
Căn cứ Quyết định số 136/QĐ-UBDTMN ngày 05/0802002 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ
ban Dân tộc và Miền núi (nay là Uỷ ban Dân tộc) về việc thành lập Tuần báo Dân
tộc và Phát triển.
Căn cứ Quyết định số 239/2003/QĐ-UBDT ngày 27/10/2003 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm
Uỷ ban Dân tộc về Quy chế làm việc của Uỷ ban Dân tộc.
Căn cứ Quyết định số 260/2003/QĐ-UBDT ngày 17/11/2003 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm
Uỷ ban Dân tộc Quy định chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của báo Dân tộc
và Phát triển.
Theo đề nghị của Tổng Biên tập báo Dân tộc và Phát triển và Vụ Trưởng Vụ Tổ chức
- Cán bộ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1: Ban hành kèm
theo Quyết định này "Quy chế làm việc của Báo Dân tộc và Phát triển".
Điều
2: Quy chế này
có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Các ông Chánh Văn phòng Uỷ ban, Tổng Biên tập
báo Dân tộc và Phát triển, Vụ trưởng Vụ Tổ chức Cán bộ, Thủ trưởng các đơn vị
trực thuộc Uỷ ban và các cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định
này./.
|
KT. BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM
UỶ BAN DÂN TỘC
PHÓ CHỦ NHIỆM
Sơn Song Sơn
|
QUY CHẾ
LÀM VIỆC CỦA BÁO DÂN TỘC VÀ PHÁT
TRIỂN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 265/QĐ-UBDT ngày 29 tháng 9 năm 2004)
Chương
1:
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1:
Báo
Dân tộc và Phát triển được thành lập theo Quyết định số 136/QĐ-UBDT ngày
05/8/2002 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Dân tộc và Miền núi (nay là Uỷ ban
Dân tộc)
Báo thực hiện chức
năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức theo Quyết định số 260/2003/QĐ-UBDT ngày
17/11/2003 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Dân tộc.
Hoạt động của Báo theo
Luật Báo chí và tôn chỉ mục đích đã quy định trong giấy phép số 316/GP-BVHTT
ngày 23/7/2002 của Bộ Văn hoá - Thông tin.
Điều
2:
Mối
quan hệ làm việc của Báo với cấp trên và các vụ, các đơn vị trực thuộc Uỷ ban
Dân tộc thực hiện theo Quyết định số 239/2003/QĐ-UBDT ngày 27/10/2003 của Bộ
trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Dân tộc.
Điều
3:
Báo
làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ dưới sự điều hành của Tổng Biên tập;
có sự phân công, phân nhiệm rõ ràng giữa trách nhiệm cá nhân và tập thể, giữa
các Ban trong Toà soạn; cán bộ, công chức phối hợp, cộng tác chặt chẽ, thống nhất
hành động để hoàn thành tốt nhiệm vụ, xây dựng tờ báo ngày càng phát triển.
Chương
2:
QUAN HỆ CÔNG
TÁC, TRÁCH NHIỆM, PHẠM VI, CÁCH THỨC GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC TRONG TOÀ SOẠN
Điều
4: Trách nhiệm, quyền hạn của Tổng Biên tập, Phó Tổng Biên tập
1. Tổng Biên tập
1.1. Tổng Biên tập do
Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Dân tộc bổ nhiệm và miễn nhiệm.
1.2. Tổng Biên tập chịu
trách nhiệm trước Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban và pháp luật về toàn bộ hoạt động
báo chí của báo Dân tộc và Phát triển, kể cả khi Tổng Biên tập phân công hoặc uỷ
quyền cho Phó Tổng Biên tập.
2. Các Phó Tổng Biên tập
2.1 Các Phó Tổng Biên
tập do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Dân tộc bổ nhiệm và miễn nhiệm theo đề nghị
của Tổng Biên tập.
2.2. Các Phó Tổng Biên
tập là người giúp Tổng Biên tập, do Tổng Biên tập phân công, quản lý từng lĩnh
vực, chịu trách nhiệm trước Tổng Biên tập và pháp luật về công việc được giao.
Điều
5: Lãnh đạo các đơn vị trực thuộc Báo
1. Trưởng ban, Phó trưởng
ban do Tổng Biên tập đề nghị Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Dân tộc quyết định bổ
nhiệm, miễn nhiệm và theo tiêu chuẩn, quy trình về đề bạt, bổ nhiệm cán bộ.
1.1. Trưởng ban chịu
trách nhiệm trước Tổng Biên tập về toàn bộ hoạt động của Ban kể cả khi Trưởng
ban giao nhiệm vụ hoặc uỷ quyền cho Phó trưởng ban thực hiện.
1.2. Trong trường hợp
chưa có Trưởng ban thì Phó trưởng ban chịu trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ như
Trưởng ban.
1.3. Nhiệm vụ của Phó
trưởng ban do Trưởng ban phân công và chịu trách nhiệm trước Trưởng ban về những
việc được giao.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn
của Trưởng ban:
2.1. Tham mưu cho Tổng
Biên tập về lĩnh vực mình phụ trách. Quản lý, điều hành toàn bộ công việc của
Ban: Xây dựng kế hoạch công tác của Ban và kế hoạch của cơ quan có liên quan đến
nhiệm vụ, trách nhiệm của Ban; quản lý công việc, chuyên môn nghiệp vụ, cán bộ
công chức trong Ban (kể cả cán bộ hợp đồng); quản lý tài sản cơ quan giao cho
Ban sử dụng phục vụ công tác chuyên môn.
2.2. Có trách nhiệm và
chủ động phối hợp với các Ban triển khai thực hiện những công việc có liên
quan.
2.3. Báo cáo Tổng Biên
tập (hoặc Phó Tổng Biên tập phụ trách trực tiếp) tình hình, kết quả và kế hoạch
công tác của Ban theo định kỳ: tuần, tháng, quý, 6 tháng, năm.
2.4. Thực hiện những
nhiệm vụ khác do Tổng Biên tập giao.
3. Trưởng ban Thư ký -
Biên tập
Ngoài nhiệm vụ chung
nêu ở mục 1 và 2 điều này, còn có nhiệm vụ, quyền hạn:
3.1. Tổng hợp tình
hình kết quả công tác nghiệp vụ báo chí, xây dựng nội dung tuyên truyền từng số
báo, tháng, quý, 6 tháng, năm trình Tổng Biên tập.
3.2. Biên tập lần cuối
cùng các tin, bài, ảnh của phóng viên, cộng tác viên bảo đảm đúng quan điểm đường
lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, Luật Báo chí và sự chỉ đạo của
Tổng Biên tập. Báo cáo, kiến nghị kịp thời với Tổng Biên tập về những sai phạm,
tiêu cực được phát hiện trong quá trình biên tập.
Theo dõi, tổng hợp, chọn
lọc những tin tức, sự kiện, thành tựu, phát minh... quan trọng, nổi bật trên thế
giới, của các vùng, miền trên cả nước từ các nguồn tin tức chính thống có liên
quan tới lĩnh vực Dân tộc, miền núi để bổ sung cho nội dung tờ báo thêm tính
toàn diện và phong phú nhằm cung cấp thêm thông tin cho đồng bào các dân tộc và
bạn đọc.
3.3. Lên ma kết từng số
báo, rà soát, sửa chữa các lỗi, trình Tổng Biên tập ký duyệt để đưa vào in ấn.
Theo dõi, kiểm tra
trong quá trình in ấn đảm bảo đúng bản bông đã được Tổng Biên tập ký duyệt đến
khi thành phẩm đưa ra phát hành. Nếu phát hiện có sai sót hoặc cần có thay đổi
trong quá trình này đều phải báo cáo Tổng Biên tập xem xét để quyết định kịp thời.
3.4. Lập danh sách dự
toán nhuận bút tin, bài, ảnh, mức thưởng phạt về nội dung các tác phẩm báo chí
được sử dụng trình Tổng Biên tập duyệt.
3.5. Chủ động và xây dựng
kế hoạch bồi dưỡng, phát triển đội ngũ tuyên truyền viên, cộng tác viên. Phối hợp
với các Ban theo chức năng nhiệm vụ để làm tốt công tác này.
4. Trưởng ban Phóng
viên
Ngoài nhiệm vụ chung
nêu ở mục 1 và 2 điều này, còn có nhiệm vụ, quyền hạn:
4.1. Tổng hợp tình
hình cơ sở do phóng viên đi công tác nắm được báo cáo và đề xuất ý kiến với Tổng
Biên tập.
4.2. Phân công, điều
hành, hướng dẫn, quản lý phóng viên viết tin, bài, chụp ảnh đúng quan điểm đường
lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, đúng định hướng tuyên truyền
từng thời kỳ và kế hoạch xuất bản các số báo đã được Tổng Biên tập duyệt.
Kiểm tra, thẩm định,
tuyển chọn tin, bài, ảnh có đủ chất lượng của phóng viên chuyển cho Ban Thư ký
- Biên tập. Báo cáo, kiến nghị với Tổng Biên tập những sai phạm tiêu cực qua kiểm
tra.
4.3. Phối hợp với Ban
Thư ký - Biên tập liên hệ, phát triển đội ngũ cộng tác viên.
5. Trưởng ban Trị sự -
Phát hành và Quảng cáo
Ngoài nhiệm vụ chung
nêu ở mục 1 và 2 điều này, còn có nhiệm vụ, quyền hạn:
5.1. Tổng hợp tình
hình thực hiện kế hoạch, chương trình công tác tuần, tháng, quý, 6 tháng, năm của
các Ban trong Toà soạn. Dự thảo các báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất, nội quy,
quy định báo cáo sơ kết, tổng kết trình Tổng Biên tập xem xét phê duyệt.
5.2. Tham mưu giúp Tổng
Biên tập về công tác tổ chức cán bộ theo đúng các quy định của Đảng và Nhà nước.
Đề xuất và dự thảo kế hoạch việc, xét chọn, thi tuyển, đào tạo, bồi dưỡng nghiệp
vụ chuyển ngạch, nâng lương định kỳ đối với cán bộ viên chức trình Tổng Biên tập.
Thực hiện quản lý hồ sơ cán bộ viên chức theo quy định và quy chế bảo mật của
Nhà nước.
5.3. Thực hiện công
tác hành chính, quản trị. Quản lý công tác tài chính, bảo quản tài sản công của
cơ quan đúng pháp luật và quy định của Bộ Tài chính.
5.4. Xây dựng kế hoạch
phát hành báo và các ấn phẩm khác trình Tổng Biên tập; Thực hiện và quản lý
công tác phát hành các ấn phẩm của Báo đúng quy định của Nhà nước.
5.5. Đề xuất, xây dựng
kế hoạch, thực hiện và quản lý việc quảng cáo bán báo tăng doanh thu của Toà soạn
đúng pháp luật.
Chủ trì phối hợp với
các tổ chức xã hội và các Ban trong cơ quan chăm lo đời sống vật chất, tinh thần
của cán bộ công chức, tham gia các hoạt động xã hội, nâng cao vị thế của tờ
báo.
Điều
6: Cán bộ, viên chức, phóng viên
1. Cán bộ, viên chức,
phóng viên thực hiện theo chức danh và nhiệm vụ được Tổng Biên tập uỷ quyền.
Báo cáo tình hình kết quả công tác, đề xuất công việc với Trưởng ban, Phó Trưởng
ban.
Khi cần thiết, Tổng
Biên tập (hoặc Phó Tổng Biên tập) giao nhiệm vụ trực tiếp cho cán bộ, viên chức
sau dó Tổng Biên tập thông báo lại cho Trưởng ban, Phó Trưởng ban biết, đồng thời
cán bộ, viên chức, phóng viên đó báo cáo Trưởng ban, Phó Trưởng ban.
2. Cán bộ, viên chức, phóng
viên phải phối hợp, cộng tác, đoàn kết, giúp đỡ nhau thực hiện nhiệm vụ được
giao; Báo cáo và kiến nghị công việc trực tiếp với Trưởng ban, Phó Trưởng ban.
Trường hợp khẩn cấp hoặc
đã báo cáo và kiến nghị nhiều lần với Trưởng ban, Phó Trưởng ban mà không được
giải quyết thì báo cáo và kiến nghị trực tiếp với Tổng Biên tập hoặc Phó Tổng
Biên tập được phân công phụ trách lĩnh vực đó và chịu trách nhiệm trước những ý
kiến phản ảnh của mình.
3. Cán bộ, viên chức,
phóng viên thực hiện quyền lợi và nghĩa vụ theo pháp lệnh công chức, pháp luật
của Nhà nước, Luật Báo chí và Quy ước về đạo đức Báo chí Việt Nam; thực hiện
quy chế dân chủ ở cơ sở, nội quy, quy định của cơ quan.
4. Cán bộ, viên chức,
phóng viên có thành tích được khen thưởng; vi phạm, sai sót bị kỷ luật và chịu
trách nhiệm trước pháp luật.
Chương
3:
CHẾ ĐỘ HỌP,
HỘI NGHỊ, THÔNG TIN, BÁO CÁO
Điều
7:
1. Tổng Biên tập tổ chức họp giao ban với các Trưởng ban, Phó
Trưởng ban mỗi tuần một lần. Họp sơ kết tháng, quý, 6 tháng kết hợp với lần
giao ban cuối tháng, cuối quý. Họp tổng kết toàn cơ quan vào cuối năm. Các cuộc
họp tập trung vào 3 nội dung chính: Thông tin những vấn đề quan trọng, phổ biến,
quán triệt những nhiệm vụ từng thời gian trên cơ sở nhiệm vụ chính trị của Uỷ
ban Dân tộc; kiểm điểm kết quả thực hiện các mặt công tác vừa quan; đề ra
phương hướng nhiệm vụ thực hiện trong thời gian tới.
Các Trưởng, phó ban có
trách nhiệm tổ chức giao ban, họp ban để thông báo, quán triệt và triển khai thực
hiện các nội dung nhiệm vụ của giao ban Lãnh đạo Toà soạn.
2. Họp đột xuất, họp
chuyên đề: Khi có việc đột xuất hoặc có việc quan trọng cần thảo luận, trao đổi
ý kiến, Tổng Biên tập tổ chức họp đột xuất, họp chuyên đề.
3. Ngoài các thông
tin, báo cáo trong các cuộc họp định kỳ, Lãnh đạo Toà soạn thấy cần thiết sẽ
nhóm họp để thông báo nhanh, cập nhật thông tin, bàn cách giải quyết công việc
kịp thời.
Chương
4:
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều
8: Quy chế này
áp dụng cho báo Dân tộc và Phát triển, đồng thời thông báo để các đơn vị thuộc
Uỷ ban, cơ quan làm công tác dân tộc địa phương phối hợp, tạo điều kiện cho Báo
hoạt động hiệu quả.
Điều
9: Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, khó khăn phát
sinh, Ban Biên tập báo Dân tộc và Phát triển tổng hợp ý kiến đề xuất bổ sung nội
dung, sửa đổi điều khoản, trình Bộ trưởng Chủ nhiệm Uỷ ban Dân tộc xem xét quyết
định./.
|
KT. BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM
ỦY BAN DÂN TỘC
PHÓ CHỦ NHIỆM
Sơn Song Sơn
|