Quyết định 2645/QĐ-UBND năm 2021 về Quy chế phối hợp kiểm soát các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy trên địa bàn thành phố Hà Nội và hoạt động của Tổ Công tác liên ngành phối hợp kiểm soát các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy thành phố Hà Nội
Số hiệu | 2645/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 16/06/2021 |
Ngày có hiệu lực | 16/06/2021 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Thành phố Hà Nội |
Người ký | Chử Xuân Dũng |
Lĩnh vực | Văn hóa - Xã hội |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2645/QĐ-UBND |
Hà Nội, ngày 16 tháng 6 năm 2021 |
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 80/2001/NĐ-CP ngày 05/11/2001 của Chính phủ hướng dẫn việc kiểm soát các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy ở trong nước;
Căn cứ Nghị định số 58/2003/NĐ-CP ngày 29/5/2003 của Chính phủ quy định về kiểm soát nhập khẩu, xuất khẩu, vận chuyển quá cảnh lãnh thổ Việt Nam chất ma túy, tiền chất, chất gây nghiện, thuốc hướng thần;
Căn cứ Nghị định số 73/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ quy định các danh mục chất ma túy và tiền chất;
Căn cứ Nghị định số 60/2020/NĐ-CP ngày 29/5/2020 của Chính phủ quy định về sửa đổi, bổ sung Danh mục các chất ma túy và tiền chất ban hành kèm theo Nghị định số 73/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ quy định các danh mục chất ma túy và tiền chất;
Căn cứ Quyết định số 52/2011/QĐ-TTg ngày 21/9/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế phối hợp kiểm soát các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy;
Căn cứ hướng dẫn của Bộ Công an tại: Công văn số 1029/BCA-C04 ngày 22/4/2019 về việc kiện toàn Tổ Công tác liên ngành và triển khai các nội dung liên quan đến công tác phối hợp kiểm soát hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy và Báo cáo số 531/BC-TCTLN-C04 ngày 25/2/2021 của Tổ Công tác liên ngành phối hợp kiểm soát các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy - Ủy ban quốc gia phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm;
Căn cứ Quyết định số 2644/QĐ-UBND ngày 16/6/2021 của UBND thành phố Hà Nội về việc thành lập Tổ Công tác liên ngành phối hợp kiểm soát các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy thành phố Hà Nội (gọi tắt là Tổ Công tác liên ngành thành phố Hà Nội);
Theo đề nghị của Công an Thành phố tại Tờ trình số 344/TTr-CAHN-PC04 ngày 10/6/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp kiểm soát các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy trên địa bàn thành phố Hà Nội và hoạt động của Tổ Công tác liên ngành phối hợp kiểm soát các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy thành phố Hà Nội.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực từ ngày ký; thay thế Quyết định số 269/QĐ-UBND ngày 13/01/2014 của UBND Thành phố về việc ban hành Quy chế Phối hợp kiểm soát các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND Thành phố; Giám đốc, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành Thành phố; Chủ tịch UBND các quận, huyện, thị xã và các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỐI HỢP KIỂM SOÁT CÁC HOẠT ĐỘNG HỢP PHÁP LIÊN QUAN ĐẾN MA TÚY TRÊN ĐỊA
BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CÔNG TÁC LIÊN NGÀNH PHỐI HỢP KIỂM SOÁT
CÁC HOẠT ĐỘNG HỢP PHÁP LIÊN QUAN ĐẾN MA TÚY THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2645/QĐ-UBND ngày 16 tháng 6 năm 2021 của
UBND thành phố Hà Nội)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về:
a) Cơ chế phối hợp trong thực hiện kiểm soát các hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, sản xuất, bảo quản, tàng trữ, mua bán, vận chuyển, phân phối, sử dụng chất ma túy, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc thú y có chứa chất ma túy và tiền chất trong lĩnh vực công nghiệp, y tế, nông nghiệp và đấu tranh chống tội phạm trên địa bàn thành phố Hà Nội.
b) Nguyên tắc, phạm vi trách nhiệm, chế độ làm việc; cơ chế điều hành, chế độ thông tin, báo cáo và điều kiện bảo đảm hoạt động của Tổ Công tác liên ngành phối hợp kiểm soát các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy thành phố Hà Nội (gọi tắt là Tổ Công tác liên ngành Thành phố).
2. Quy chế này áp dụng đối với:
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2645/QĐ-UBND |
Hà Nội, ngày 16 tháng 6 năm 2021 |
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 80/2001/NĐ-CP ngày 05/11/2001 của Chính phủ hướng dẫn việc kiểm soát các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy ở trong nước;
Căn cứ Nghị định số 58/2003/NĐ-CP ngày 29/5/2003 của Chính phủ quy định về kiểm soát nhập khẩu, xuất khẩu, vận chuyển quá cảnh lãnh thổ Việt Nam chất ma túy, tiền chất, chất gây nghiện, thuốc hướng thần;
Căn cứ Nghị định số 73/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ quy định các danh mục chất ma túy và tiền chất;
Căn cứ Nghị định số 60/2020/NĐ-CP ngày 29/5/2020 của Chính phủ quy định về sửa đổi, bổ sung Danh mục các chất ma túy và tiền chất ban hành kèm theo Nghị định số 73/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ quy định các danh mục chất ma túy và tiền chất;
Căn cứ Quyết định số 52/2011/QĐ-TTg ngày 21/9/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế phối hợp kiểm soát các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy;
Căn cứ hướng dẫn của Bộ Công an tại: Công văn số 1029/BCA-C04 ngày 22/4/2019 về việc kiện toàn Tổ Công tác liên ngành và triển khai các nội dung liên quan đến công tác phối hợp kiểm soát hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy và Báo cáo số 531/BC-TCTLN-C04 ngày 25/2/2021 của Tổ Công tác liên ngành phối hợp kiểm soát các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy - Ủy ban quốc gia phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm;
Căn cứ Quyết định số 2644/QĐ-UBND ngày 16/6/2021 của UBND thành phố Hà Nội về việc thành lập Tổ Công tác liên ngành phối hợp kiểm soát các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy thành phố Hà Nội (gọi tắt là Tổ Công tác liên ngành thành phố Hà Nội);
Theo đề nghị của Công an Thành phố tại Tờ trình số 344/TTr-CAHN-PC04 ngày 10/6/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp kiểm soát các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy trên địa bàn thành phố Hà Nội và hoạt động của Tổ Công tác liên ngành phối hợp kiểm soát các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy thành phố Hà Nội.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực từ ngày ký; thay thế Quyết định số 269/QĐ-UBND ngày 13/01/2014 của UBND Thành phố về việc ban hành Quy chế Phối hợp kiểm soát các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND Thành phố; Giám đốc, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành Thành phố; Chủ tịch UBND các quận, huyện, thị xã và các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỐI HỢP KIỂM SOÁT CÁC HOẠT ĐỘNG HỢP PHÁP LIÊN QUAN ĐẾN MA TÚY TRÊN ĐỊA
BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CÔNG TÁC LIÊN NGÀNH PHỐI HỢP KIỂM SOÁT
CÁC HOẠT ĐỘNG HỢP PHÁP LIÊN QUAN ĐẾN MA TÚY THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2645/QĐ-UBND ngày 16 tháng 6 năm 2021 của
UBND thành phố Hà Nội)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về:
a) Cơ chế phối hợp trong thực hiện kiểm soát các hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, sản xuất, bảo quản, tàng trữ, mua bán, vận chuyển, phân phối, sử dụng chất ma túy, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc thú y có chứa chất ma túy và tiền chất trong lĩnh vực công nghiệp, y tế, nông nghiệp và đấu tranh chống tội phạm trên địa bàn thành phố Hà Nội.
b) Nguyên tắc, phạm vi trách nhiệm, chế độ làm việc; cơ chế điều hành, chế độ thông tin, báo cáo và điều kiện bảo đảm hoạt động của Tổ Công tác liên ngành phối hợp kiểm soát các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy thành phố Hà Nội (gọi tắt là Tổ Công tác liên ngành Thành phố).
2. Quy chế này áp dụng đối với:
a) Các Sở, ngành: Công an, Công Thương, Y tế, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Hải quan, Quản lý thị trường trong việc kiểm soát các hoạt động được quy định tại điểm a, khoản 1 Điều này.
b) Các đơn vị có chức năng kiểm soát các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy được quản lý theo ngành đóng trên địa bàn thành phố Hà Nội.
c) Tổ trưởng, Phó Tổ trưởng, các Tổ viên, Thư ký giúp việc Tổ Công tác liên ngành thành phố Hà Nội.
Điều 2. Nguyên tắc phối hợp và chế độ làm việc
1. Về công tác phối hợp:
a) Đảm bảo công tác quản lý Nhà nước về phòng, chống ma túy thống nhất theo từng ngành, lĩnh vực được phân công tránh chồng chéo, sót lọt hoặc cản trở các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy.
b) Công an Thành phố là cơ quan đầu mối, phối hợp với Sở, ngành: Công Thương, Y tế, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Hải quan, Quản lý thị trường Thành phố trong công tác kiểm soát các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy.
c) Hoạt động phối hợp giữa các Sở, ngành: Công an, Công Thương, Y tế, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Hải quan, Quản lý thị trường Thành phố được thực hiện trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được pháp luật quy định nhằm kiểm soát chặt chẽ, hiệu quả các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp kinh doanh, sản xuất phục vụ phát triển kinh tế, xã hội trên địa bàn Thủ đô.
2. Về chế độ làm việc của Tổ Công tác liên ngành Thành phố
a) Tổ Công tác liên ngành Thành phố làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, phát huy trí tuệ tập thể, đề cao quyền hạn và trách nhiệm cá nhân của các thành viên; bảo đảm tuân thủ quy định pháp luật và quy định của Quy chế này.
b) Thành viên Tổ Công tác liên ngành Thành phố thực hiện theo chế độ kiêm nhiệm, chịu trách nhiệm chỉ đạo, triển khai thực hiện công tác theo chức năng, nhiệm vụ của đơn vị và của Tổ trưởng Tổ Công tác.
c) Đảm bảo yêu cầu phối hợp chặt chẽ, thống nhất trong chỉ đạo, điều hành và trao đổi thông tin giải quyết công việc theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật quy định và theo quy định của Quy chế này.
Điều 3. Nội dung hoạt động của Tổ Công tác liên ngành Thành phố
1. Kiểm soát các hoạt động nhập khẩu, xuất khẩu chất ma túy, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc thú y có chứa chất ma túy và tiền chất trên địa bàn Thành phố.
2. Kiểm soát hoạt động tạm nhập tái xuất thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc thú y có chứa chất ma túy và tiền chất trên địa bàn Thành phố.
3. Kiểm soát các hoạt động sản xuất, bảo quản, tàng trữ, mua bán, vận chuyển, phân phối, sử dụng chất ma túy, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc thú y có chứa chất ma túy và tiền chất trên địa bàn Thành phố.
4. Trao đổi thông tin về kiểm soát các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy; theo dõi, kiểm tra, giám sát các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy của các cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trên địa bàn Thành phố.
5. Tổ Công tác liên ngành Thành phố: là đầu mối phối hợp, trao đổi thông tin giữa các Sở, ngành, địa phương và giữa Ban chỉ đạo 138 Thành phố với Ủy ban Quốc gia phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm về kiểm tra, kiểm soát các hoạt động liên quan đến ma túy; tham mưu, đề xuất, báo cáo lãnh đạo UBND Thành phố, Ban Chỉ đạo 138 Thành phố xây dựng chương trình, kế hoạch công tác và tổ chức các đoàn liên ngành kiểm tra các tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp liên quan nhằm đôn đốc, kiểm tra và đánh giá, báo cáo công tác kiểm soát các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy trên địa bàn Thành phố.
Điều 4. Phối hợp kiểm soát hoạt động nhập khẩu, xuất khẩu, tạm nhập, tái xuất thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc thú y có chứa chất ma túy và tiền chất.
1. Lực lượng Hải quan nơi có hàng nhập khẩu, xuất khẩu, tạm nhập, tái xuất trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao có trách nhiệm làm đầy đủ thủ tục hải quan, thực hiện chế độ kiểm tra, giám sát hàng nhập khẩu, xuất khẩu theo quy định tại Điều 8, Điều 10 Nghị định số 58/2003/NĐ-CP ngày 29/5/2002 của Chính phủ. Trong quá trình làm thủ tục nhập khẩu, xuất khẩu, tạm nhập, tái xuất phát hiện những sai phạm không đúng với nội dung được quy định trong giấy phép, lực lượng Hải quan giải quyết theo thẩm quyền, đồng thời trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ khi phát hiện sai phạm thông báo cho cơ quan cấp phép và thông báo cho Công an Thành phố, các cơ quan có trách nhiệm theo quy định để phối hợp quản lý, kiểm soát và xử lý.
2. Lực lượng Hải quan có trách nhiệm quản lý và theo dõi quá trình thực hiện thủ tục hải quan với loại hình tạm nhập - tái xuất. Trong quá trình làm thủ tục tạm nhập, tái xuất khi phát hiện sai phạm không đúng với nội dung quy định trong giấy phép, lực lượng Hải quan có trách nhiệm giải quyết theo thẩm quyền, đồng thời, trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ khi phát hiện sai phạm thông báo cho cơ quan cấp phép và thông báo cho Công an Thành phố, các cơ quan có trách nhiệm theo quy định để phối hợp quản lý, kiểm soát và xử lý.
Điều 5. Phối hợp kiểm soát hoạt động sản xuất, bảo quản, tàng trữ, mua bán, vận chuyển, phân phối, sử dụng chất ma túy, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc thú y có chứa chất ma túy và tiền chất
1. Các Sở, ngành Thành phố: Công an, Công Thương, Y tế, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Hải quan, Quản lý thị trường trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao có trách nhiệm phối hợp với các đơn vị liên quan hướng dẫn đôn đốc và kiểm tra các cơ quan, tổ chức, địa phương, cá nhân kiểm soát hoạt động sản xuất, bảo quản, tàng trữ, mua bán, vận chuyển, phân phối, sử dụng chất ma túy, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc thú y có chứa chất ma túy và tiền chất tại địa phương.
2. Trách nhiệm của Công an Thành phố
a) Tăng cường kiểm soát chế độ phân phối, mua bán, sử dụng, trao đổi chất ma túy, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, tiền chất phục vụ nghiên cứu, giám định, huấn luyện nghiệp vụ, điều tra tội phạm về ma túy.
b) Phối hợp chặt chẽ với các Sở, ngành Thành phố: Công Thương, Y tế, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Hải quan, Quản lý thị trường thực hiện công tác kiểm tra, giám sát chặt chẽ đối với công tác xuất, nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, sản xuất kinh doanh, sử dụng và lưu giữ các loại tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng tâm thần; quản lý chặt chẽ các loại tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc thú y có chứa chất ma túy tránh thất thoát để tội phạm ma túy lợi dụng mua bán, sản xuất, chiết xuất và sử dụng các loại ma túy bất hợp pháp.
c) Tổ chức điều tra, xác minh, có biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn, xử lý hành vi vi phạm khi nhận được nguồn tin, tài liệu hoặc phát hiện những sai phạm của các tổ chức, doanh nghiệp trong công tác kiểm soát các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy trên địa bàn Thành phố.
d) Trong quá trình điều tra, khám phá các vụ án về ma túy, nếu phát hiện các vi phạm liên quan công tác kiểm soát các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy hoặc để tội phạm ma túy lợi dụng mua bán, sản xuất, chiết xuất và sử dụng các loại ma túy... kịp thời báo cáo, kiến nghị cơ quan chức năng các giải pháp, biện pháp phòng ngừa hiệu quả.
e) Triển khai, hướng dẫn các văn bản liên quan công tác quản lý các loại tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần tại Nghị định số 45/2009/NĐ-CP ngày 13/5/2009 của Chính phủ hướng dẫn việc nhập khẩu mẫu, lấy mẫu, quản lý, sử dụng mẫu các chất ma túy, tiền chất, chất gây nghiện, thuốc hướng thần vì mục đích quốc phòng, an ninh; Thông tư số 57/2012/TT-BCA ngày 18/9/2012 của Bộ Công an quy định chi tiết thi hành việc nhập khẩu, quản lý, sử dụng, tiêu hủy mẫu các chất ma túy vì mục đích quốc phòng, an ninh; Nghị định số 167/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh trật tự, an toàn xã hội, phòng chống tệ nạn xã hội, phòng cháy và chữa cháy, phòng, chống bạo lực gia đình.
f) Định kỳ ít nhất 06 tháng/lần, chủ trì thành lập Đoàn Kiểm tra liên ngành gồm các đơn vị: Sở Công Thương, Sở Y tế, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Cục Hải quan Thành phố, Cục Quản lý thị trường Thành phố kiểm tra các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất, bảo quản, tàng trữ, mua bán, vận chuyển, phân phối, sử dụng chất ma túy, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc thú y có chứa chất ma túy và tiền chất trong lĩnh vực công nghiệp, y tế, nông nghiệp và đấu tranh phòng, chống tội phạm trên địa bàn Thành phố.
3. Trách nhiệm của Sở Công Thương
a) Rà soát, thống kê các cơ sở sản xuất, kinh doanh các tiền chất trong lĩnh vực công nghiệp trên địa bàn Thành phố.
b) Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn các cơ sở sản xuất, kinh doanh tiền chất công nghiệp trên địa bàn Hà Nội thực hiện đúng quy định pháp luật về quản lý hóa chất, phòng, chống thất thoát tiền chất công nghiệp vào sản xuất ma túy.
c) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về sản xuất, kinh doanh, sử dụng và tồn trữ tiền chất công nghiệp trên địa bàn để phát hiện những sai sót, kẽ hở trong công tác quản lý, kịp thời xử lý các hành vi vi phạm pháp luật.
d) Tăng cường công tác hướng dẫn, quản lý các hoạt động liên quan đến các chất ma túy, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần và tiền chất thuộc trách nhiệm quản lý của ngành trên địa bàn Thành phố đảm bảo thực hiện đúng các quy định tại Nghị định số 113/2017/NĐ-CP ngày 09/10/2017 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hóa chất; Thông tư số 32/2017/TT-BCT ngày 28/12/2017 của Bộ Công Thương quy định cụ thể và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hóa chất và Nghị định số 113/2017/NĐ-CP ngày 09/10/2017 của Chính phủ; Nghị định số 17/2020/NĐ-CP ngày 05/02/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực quản lý Nhà nước của Bộ Công Thương; Nghị định số 71/2019/NĐ-CP ngày 30/8/2019 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp; Chỉ thị số 10/CT-BCT ngày 10/10/2019 của Bộ Công Thương về việc nâng cao hiệu quả công tác quản lý chặt chẽ các loại tiền chất không để tội phạm sử dụng sản xuất ma túy.
e) Định kỳ ít nhất 06 tháng/lần, chủ trì thực hiện công tác kiểm tra các doanh nghiệp, cơ quan hoạt động trên lĩnh vực sản xuất, mua bán, phân phối, sử dụng, trao đổi, vận chuyển các loại tiền chất sử dụng trong lĩnh vực công nghiệp.
4. Trách nhiệm của Sở Y tế
a) Rà soát, thống kê các doanh nghiệp, cơ quan tổ chức, cá nhân trên địa bàn Thành phố được Bộ Y tế cho phép sản xuất nguyên liệu, thành phẩm, bán thành phẩm thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, tiền chất; các Bệnh viện, Viện nghiên cứu có giường bệnh được pha chế thành phẩm thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, tiền chất cho người bệnh điều trị nội trú và ngoại trú; các Cơ sở điều trị nghiện các chất dạng thay thế bằng thuốc Methadone có cấp phát Methadone/Buprenorphine.
b) Tăng cường công tác hướng dẫn, quản lý các đối tượng hoạt động liên quan đến các chất ma túy, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần và tiền chất thuộc trách nhiệm quản lý của ngành Y tế trên địa bàn Thành phố, bao gồm cả công tác quản lý, cấp phát thuốc Methadone/Buprenorphine tại các Cơ sở điều trị nghiện các chất dạng thay thế bằng thuốc Methadone của Thành phố; công tác kiểm soát chế độ phân phối, mua bán, sử dụng, trao đổi chất ma túy, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, tiền chất sử dụng trong lĩnh vực y tế, phân tích, kiểm nghiệm, nghiên cứu khoa học... đảm bảo thực hiện đúng các quy định tại Nghị định số 54/2017/NĐ-CP ngày 08/5/20107 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Dược; Thông tư số 20/2017/TT-BYT ngày 10/5/2017 của Bộ Y tế quy định một số điều của Luật Dược và Nghị định số 54/2017/NĐ-CP ngày 08/5/2017 của Chính phủ về thuốc và nguyên liệu làm thuốc phải kiểm soát đặc biệt; Nghị định số 155/2018/NĐ-CP ngày 12/11/2018 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều quy định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý Nhà nước của Bộ Y tế; Thông tư số 14/2015/TT-BYT ngày 25/6/2015 của Bộ Y tế quy định quản lý thuốc Methadone; Thông tư số 07/2018/TT-BYT ngày 12/4/2018 của Bộ Y tế quy định chi tiết một số điều về kinh doanh dược của Luật Dược và Nghị định số 54/2017/NĐ-CP ngày 08/5/2017 của Chính phủ; Nghị định số 176/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế.
c) Định kỳ ít nhất 06 tháng/lần, chủ trì thực hiện công tác kiểm tra các doanh nghiệp cơ quan, tổ chức cá nhân hoạt động trên lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, phân phối, sử dụng các loại thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần và các loại tiền chất dùng làm thuốc trên địa bàn Thành phố.
5. Trách nhiệm của Cục Hải quan Thành phố
a) Thực hiện chức năng quy định tại Điều 4 của quy định này.
b) Tăng cường công tác giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất (bao gồm cả việc vận chuyển hàng hóa qua hình thức chuyển phát nhanh, vận tải quốc tế...) kịp thời phát hiện, ngăn chặn các hành vi lợi dụng các hoạt động này để đưa các loại tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần và ma túy vào trong Thành phố cũng như đưa ra nước ngoài bất hợp pháp; có chế tài xử lý nghiêm khắc với hành vi thiếu trách nhiệm hoặc tiếp tay, bao che trong khi thực hiện nhiệm vụ của cán bộ công chức Hải quan...
c) Triển khai, thực hiện nghiêm túc các quy định của ngành tại Quyết định số 101/QĐ-TCHQ ngày 15/01/2014 của Tổng Cục Hải quan về danh mục hàng hóa rủi ro về ma túy, tiền chất; Chỉ thị số 4550/CT-TCHQ ngày 02/8/2018 của Tổng Cục trưởng Tổng Cục Hải quan về tăng cường công tác đấu tranh phòng, chống ma túy của ngành Hải quan.
d) Trước ngày 05 hàng tháng, Cục Hải quan Thành phố tổng hợp số liệu các doanh nghiệp xuất, nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất tiền chất, thuốc hướng thần, thuốc gây nghiện, chất ma túy trên địa bàn thành phố Hà Nội gửi Tổ Công tác liên ngành Thành phố (qua Phòng Cảnh sát Điều tra tội phạm về ma túy Công an Thành phố và Phòng Quản lý công nghiệp Sở công thương) để phối hợp theo dõi quản lý.
6. Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Rà soát, thống kê các doanh nghiệp nhập khẩu, sản xuất, kinh doanh thuốc thú y có chứa các chất ma túy và tiền chất trên địa bàn Thành phố.
b) Nghiên cứu, tổ chức tuyên truyền nâng cao trách nhiệm của các doanh nghiệp, cá nhân trong công tác quản lý các loại thuốc thú y có chứa chất ma túy và tiền chất, chống thất thoát và không để tội phạm lợi dụng hoạt động sản xuất, chiết xuất ma túy.
c) Triển khai, hướng dẫn các doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh trên địa bàn Thành phố thực hiện kiểm soát các loại thuốc thú y có chứa chất ma túy và tiền chất khi sản xuất, mua bán, phân phối, trao đổi, vận chuyển theo đúng quy định của pháp luật hiện hành như: hệ thống sổ sách theo dõi, hóa đơn chứng từ, phiếu xuất nhập kho... đảm bảo thực hiện đúng các quy định tại Thông tư số 12/2020/TT-BNNPTNT ngày 09/11/2020 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về quản lý thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất, kê đơn, đơn thuốc thú y, sửa đổi bổ sung một số điều của Thông tư số 18/2018/TT-BNNPTNT ngày 15/11/2018.
7. Trách nhiệm của Cục Quản lý thị trường Thành phố
a) Trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ về phòng, chống, xử lý các hành vi kinh doanh hàng hóa nhập lậu; sản xuất buôn bán hàng giả, hàng cấm, hàng hóa không rõ nguồn gốc xuất xứ... nếu phát hiện hành vi vi phạm liên quan xuất, nhập khẩu tiền chất, thuốc hướng thần, thuốc gây nghiện, chất ma túy kịp thời phối hợp cơ quan chức năng liên quan xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật.
b) Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về kiểm soát các hoạt động hợp pháp liên quan sản xuất, bảo quản, tàng trữ, mua bán, vận chuyển, phân phối, sử dụng chất ma túy, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần và tiền chất của các tổ chức, cá nhân trong kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thương mại trên thị trường...
Điều 6. Phối hợp trao đổi thông tin
1. Công an Thành phố là cơ quan đầu mối trao đổi thông tin về kiểm soát các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy được quy định tại khoản 1, Điều 1 của Quy chế này.
2. Các ngành chức năng thông qua công tác quản lý, kiểm tra, giám sát khi phát hiện nguồn tin, tài liệu hoặc các hành vi sai phạm có trách nhiệm thông báo cho Công an Thành phố để phối hợp xử lý.
3. Công an Thành phố, Sở Công Thương, Sở Y tế, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Cục Hải quan Thành phố, Cục Quản lý thị trường Thành phố có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ, xây dựng kế hoạch, lịch trình công tác kiểm tra, giám sát, tổng hợp tình hình báo cáo UBND Thành phố theo quy định.
Điều 7. Phối hợp theo dõi, kiểm tra, giám sát
1. Công an Thành phố, Sở Công Thương, Sở Y tế, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Cục Hải quan Thành phố, Cục Quản lý thị trường Thành phố và các cơ quan thi hành pháp luật về phòng, chống ma túy trong phạm vi, nhiệm vụ, quyền hạn được giao có trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc thực hiện các hoạt động được quy định tại khoản 1, Điều 1 của Quy chế này; xử lý hành chính những doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, cá nhân vi phạm theo thẩm quyền, chuyển Công an Thành phố điều tra xử lý những vi phạm có dấu hiệu hình sự.
2. Công an Thành phố, Sở Công Thương, Sở Y tế, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Cục Hải quan Thành phố, Cục Quản lý thị trường Thành phố theo chức năng nhiệm vụ được giao chủ động phối hợp với các đơn vị chức năng của các Bộ, ngành liên quan theo dõi các hoạt động được quy định tại khoản 1, Điều 1 của Quy chế này.
PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ CỦA TỔ CÔNG TÁC LIÊN NGÀNH
Điều 8. Tổ Công tác liên ngành có trách nhiệm tham mưu với lãnh đạo UBND Thành phố, Ban Chỉ đạo 138 Thành phố thực hiện những nhiệm vụ sau:
1. Là đầu mối phối hợp, trao đổi thông tin giữa các Sở, ngành, địa phương và giữa Ban chỉ đạo 138 Thành phố với Ủy ban Quốc gia phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm về kiểm tra, kiểm soát các hoạt động liên quan đến ma túy.
2. Tham mưu, đề xuất và báo cáo lãnh đạo UBND Thành phố, Ban Chỉ đạo 138 Thành phố xây dựng Quy chế hoạt động, chương trình, kế hoạch công tác và tổ chức các đoàn liên ngành kiểm tra các đơn vị, doanh nghiệp liên quan nhằm đôn đốc, kiểm tra và đánh giá công tác kiểm soát các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy trên địa bàn thành phố Hà Nội.
3. Tổng hợp, thống kê và báo cáo kết quả thực hiện công tác kiểm soát các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy trên địa bàn thành phố Hà Nội.
4. Thành viên Tổ công tác liên ngành hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm; căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của tổ chức, đơn vị và nhiệm vụ do Tổ công tác phân công, có trách nhiệm triển khai thực hiện các mặt công tác. Danh sách thành viên Tổ liên ngành do đồng chí Tổ trưởng (Phó Trưởng ban Ban chỉ đạo 138 Thành phố) phê duyệt.
Điều 9. Cơ quan thường trực, giúp việc Tổ trưởng Tổ công tác liên ngành
1. Phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy Công an Thành phố là cơ quan thường trực giúp việc cho Tổ trưởng Tổ Công tác liên ngành trong trao đổi thông tin về kiểm soát các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy trên địa bàn Thành phố.
2. Các phòng nghiệp vụ thuộc các đơn vị: Công an Thành phố (Phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy; Phòng Tham mưu); Sở Y tế (Phòng Nghiệp vụ Dược); Sở Công Thương (Phòng Quản lý Công nghiệp); Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Chi cục Chăn nuôi và Thú y); Cục Hải quan Thành phố (Phòng Chống buôn lậu và xử lý vi phạm; Đội Kiểm soát phòng, chống ma túy); Cục Quản lý thị trường Thành phố (Phòng Nghiệp vụ và Tổng hợp) chịu trách nhiệm giúp lãnh đạo đơn vị và Tổ trưởng Tổ Công tác liên ngành trong công tác.
3. Đồng chí Đội trưởng Đội phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm về tiền chất và ma túy tổng hợp, Phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy Công an Thành phố làm Thư ký Tổ Công tác liên ngành.
Điều 10. Phân công nhiệm vụ Tổ Công tác liên ngành
1. Tổ trưởng Tổ Công tác liên ngành
a) Chịu trách nhiệm chung trước Chủ tịch UBND Thành phố và Trưởng Ban Chỉ đạo 138 Thành phố về điều hành những nhiệm vụ của Tổ Công tác được giao.
b) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị chức năng thuộc các Sở, ngành liên quan triển khai thực hiện các nhiệm vụ của Tổ Công tác liên ngành.
c) Điều hành, phân công nhiệm vụ cho các thành viên trong Tổ Công tác liên ngành.
d) Chịu trách nhiệm về quản lý phương tiện, cơ sở vật chất làm việc được trang bị phục vụ cho hoạt động của Tổ Công tác liên ngành theo quy định của pháp luật.
2. Phó Tổ trưởng Tổ Công tác liên ngành
a) Giúp việc cho đồng chí Tổ trưởng trong công tác tham mưu, đề xuất lãnh đạo UBND Thành phố, Ban Chỉ đạo 138 Thành phố xây dựng chương trình, kế hoạch công tác, tổ chức các đoàn liên ngành kiểm tra các đơn vị, doanh nghiệp có liên quan nhằm đôn đốc, kiểm tra và đánh giá công tác kiểm soát các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy trên địa bàn Thành phố.
b) Chỉ đạo công tác tổng hợp, thống kê báo cáo kết quả thực hiện công tác kiểm soát các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy trên địa bàn Thành phố.
3. Tổ viên Tổ Công tác liên ngành
a) Giúp việc cho đồng chí Tổ trưởng và Phó Tổ trưởng Tổ Công tác liên ngành tham mưu xây dựng chương trình, kế hoạch và tổ chức các đoàn liên ngành kiểm tra các đơn vị, doanh nghiệp có liên quan nhằm đôn đốc, kiểm tra và đánh giá công tác kiểm soát các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy.
b) Thực hiện công tác tổng hợp, thống kê báo cáo kết quả thực hiện công tác kiểm soát các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy trên địa bàn Thành phố.
4. Thư ký Tổ Công tác liên ngành:
a) Là đầu mối phối hợp và trao đổi thông tin giữa các thành viên trong Tổ Công tác liên ngành.
b) Giúp việc cho đồng chí Tổ trưởng và Phó Tổ trưởng Tổ Công tác liên ngành; phụ trách bộ phận Thường trực, tham mưu xây dựng chương trình, kế hoạch và giúp việc cho đồng chí Tổ trưởng và Tổ phó Thường trực (trong QĐ thành lập không có chức danh Tổ phó Thường trực) tổ chức các đoàn liên ngành kiểm tra các đơn vị, doanh nghiệp có liên quan nhằm đôn đốc, kiểm tra và đánh giá công tác kiểm soát các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy.
c) Chỉ đạo bộ phận Thường trực thực hiện công tác tổng hợp, thống kê báo cáo kết quả thực hiện công tác kiểm soát các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy trên địa bàn thành phố.
Điều 11. Chế độ giao ban, hội họp
1. Định kỳ 06 tháng, 01 năm, đồng chí Tổ trưởng Tổ Công tác liên ngành triệu tập và tổ chức họp giao ban để kiểm điểm, đánh giá tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ chỉ đạo, điều hành công tác hoạt động của Tổ Công tác liên ngành và xác định chương trình, kế hoạch công tác cho thời gian tiếp theo.
2. Họp đột xuất
a) Khi có yêu cầu hoặc khi cần chỉ đạo theo chuyên đề, Tổ trưởng Tổ Công tác liên ngành quyết định họp đột xuất toàn thể Tổ Công tác liên ngành hoặc họp riêng với một số thành viên Tổ Công tác liên ngành.
b) Trường hợp Tổ Công tác liên ngành không có điều kiện tổ chức cuộc họp theo định kỳ hoặc có công việc liên quan đến chủ trương, định hướng, giải quyết nhiệm vụ mang tính chất liên ngành... cần thảo luận, thống nhất trước khi báo cáo cấp có thẩm quyền, đồng chí Tổ trưởng ủy quyền cho đồng chí Phó Tổ trưởng Thường trực triệu tập, chủ trì, điều hành và có trách nhiệm báo cáo kết quả cho đồng chí Tổ trưởng.
3. Chuẩn bị nội dung giao ban, hội họp
a) Phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy Công an Thành phố (Cơ quan thường trực Tổ Công tác liên ngành) phối hợp với Phòng Tham mưu Công an Thành phố đề xuất Tổ trưởng quyết định nội dung, thành phần tham gia, thời gian tổ chức, chương trình và các điều kiện cần thiết để tổ chức các cuộc họp của Tổ Công tác liên ngành; bố trí thời gian, địa điểm tổ chức giao ban, hội họp...
b) Các đơn vị thành viên có trách nhiệm tổng hợp báo cáo đánh giá tình hình kết quả công tác được phân công phụ trách, đề ra công tác trọng tâm thời gian tới gửi Công an Thành phố để tổng hợp chung.
c) Thành viên Tổ Công tác liên ngành có trách nhiệm tham dự đầy đủ các phiên họp; phối hợp chuẩn bị nội dung họp khi có yêu cầu của Cơ quan thường trực Tổ Công tác liên ngành; trường hợp không tham dự họp, phải báo cáo xin ý kiến Tổ trưởng hoặc Phó Tổ trưởng chủ trì phiên họp và ủy quyền cho cán bộ dự họp thay.
Điều 12. Chế độ thông tin báo cáo
1. Định kỳ 06 tháng, 01 năm: các Sở, ban, ngành thành viên Tổ Công tác liên ngành có trách nhiệm tổng hợp báo cáo đánh giá tình hình, kết quả thực hiện các mặt công tác gửi về các cơ quan thường trực theo lĩnh vực được phân công, tập hợp báo cáo các cấp có thẩm quyền theo quy định và gửi báo cáo về cơ quan thường trực Tổ Công tác liên ngành (Phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy Công an Thành phố) để tổng hợp chung.
2. Hình thức báo cáo: bằng văn bản.
Điều 13. Quản lý, sử dụng con dấu và kinh phí hoạt động của Tổ Công tác liên ngành
1. Tổ Công tác liên ngành sử dụng con dấu của Công an Thành phố đang hiện hành.
2. Kinh phí hoạt động của Tổ Công tác liên ngành do ngân sách Nhà nước đảm bảo, được bố trí trong dự toán chi thường xuyên của Công an Thành phố do UBND Thành phố cấp và các nguồn kinh phí khác theo quy định của pháp luật. Việc quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước.
1. Các Sở, ngành là thành viên Tổ Công tác liên ngành và các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện đúng các quy định tại Quy chế này.
2. Trong quá trình thực hiện Quy chế này, nếu có vướng mắc nảy sinh, các thành viên Tổ Công tác liên ngành báo cáo đề xuất kịp thời với Tổ trưởng (qua Phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy Công an Thành phố) để xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.