BỘ TÀI CHÍNH
----------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2619/QĐ-BTC
|
Hà
Nội, ngày 10 tháng 12 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY CHẾ QUẢN LÝ, VẬN HÀNH, SỬ DỤNG HẠ TẦNG
TRUYỀN THÔNG THỐNG NHẤT NGÀNH TÀI CHÍNH BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ
109/QĐ-BTC NGÀY 15/01/2009 CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP
ngày 23/12/2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 của Chính phủ về việc ứng dụng công nghệ
thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 1034/QĐ-BTC
ngày 27/2/2006 của Bộ Tài chính về việc phê duyệt bổ sung, điều chỉnh dự án Cơ sở hạ tầng truyền thông thống nhất ngành Tài
chính (thay thế Quyết định số 990/QĐ-BTC ngày 29/6/1999 của Bộ Tài chính về việc
phê duyệt dự án Cơ sở hạ tầng truyền thông thống nhất ngành Tài chính);
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Tin
học và Thống kê tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế quản
lý, vận hành, sử dụng hạ tầng truyền thông thống nhất ngành Tài chính ban hành
kèm theo Quyết định số 109/QĐ-BTC ngày 15/01/2009 của Bộ trưởng Bộ Tài chính như
sau:
1. Bỏ Khoản 7, Điều 2 giải thích về
“QoS” (Quality of Service).
2. Khoản 1, Điều 4 được sửa lại
như sau:
“1. Mô hình kết nối vật lý:
a) Mạng trục gồm 02 Trung tâm miền và
63 Trung tâm tỉnh.
- Trung tâm miền gồm: Trung tâm miền Bắc
gồm 02 tuyến kênh (thiết bị kết nối mạng diện rộng, kênh truyền), trong đó: 01
tuyến kênh kết nối đến trụ sở cơ quan Bộ Tài chính, 01 tuyến
kênh kết nối đến Trung tâm dữ liệu của Bộ Tài chính tại
Khu công nghệ cao Hòa Lạc, thành phố Hà Nội. Trung tâm miền Nam đặt tại Khu
công viên phần mềm Quang Trung, thành phố Hồ Chí Minh.
- Trung tâm tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương gồm: 61 Trung tâm tỉnh đặt tại KBNN tỉnh, Trung tâm tỉnh thuộc khu vực
thành phố Hà Nội đặt tại Trung tâm miền Bắc, Trung tâm tỉnh thuộc khu vực thành
phố Hồ Chí Minh đặt tại Trung tâm miền Nam. Trung tâm tỉnh phía Bắc (32 tỉnh
phía Bắc cho đến Đà Nẵng) kết nối vào Trung tâm miền Bắc,
Trung tâm tỉnh phía Nam (31 tỉnh phía Nam từ Quảng Nam trở vào) kết nối vào
Trung tâm miền Nam.
b) Đơn vị cấp
Trung ương kết nối vào Trung tâm miền.
c) Đơn vị cấp tỉnh kết nối vào Trung
tâm tỉnh thuộc cùng địa bàn tỉnh, thành phố. Đơn vị Hải quan có thêm mô hình kết
nối:
- 10 Cục Hải quan trọng điểm (gồm Hà
Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, Lạng Sơn, Đà Nẵng, Hồ Chí
Minh, Đồng Nai, Bình Dương, Bà Rịa - Vũng Tàu và Bắc Ninh): thay thế 01 kênh
truyền kết nối tới Trung tâm tỉnh bằng kênh truyền kết nối trực tiếp đến Tổng cục Hải quan.
- 24 Cục Hải quan không trọng điểm:
thay thế 01 kênh truyền kết nối tới Trung tâm tỉnh bằng
kênh truyền kết nối đến Cục Hải quan vùng theo quy hoạch của Tổng cục Hải quan.
d) Đơn vị cấp
huyện kết nối vào Trung tâm tỉnh tại tỉnh, thành phố tương ứng, kết nối hoặc
không kết nối trực tiếp tới đơn vị cấp tỉnh theo ngành dọc mà đơn vị đó trực
thuộc.
đ) Trung tâm dự phòng thảm họa kết nối
vào các đơn vị cấp Trung ương (tại Hà Nội) để phục vụ sao
lưu dữ liệu trực tuyến, hỗ trợ khôi phục hệ thống ứng dụng,
dữ liệu của các đơn vị trong trường hợp xảy ra thảm họa.
e) Đơn vị ngoài ngành kết nối với Bộ
Tài chính thông qua các Trung tâm miền và các Trung tâm tỉnh.
f) Các trường hợp
ngoại lệ: các trường hợp cần kết nối theo mô hình và công
nghệ khác với quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này phải được sự đồng ý của
Bộ Tài chính. Trường hợp các đơn vị có nhu cầu kết nối trực
tiếp (điểm với điểm) với các đơn vị ngoài ngành Tài chính (các Bộ, ngành khác,
các ngân hàng,...), các đơn vị được chủ động thực hiện kết nối, trên cơ sở các
nguyên tắc: phù hợp với yêu cầu công việc, đảm bảo an toàn
bảo mật, đồng thời gửi công văn thông báo cho Cục Tin học
và Thống kê tài chính chậm nhất sau 01 tháng kể từ khi thực hiện kết nối”.
3. Khoản 2, Điều 4 được sửa lại
như sau:
“2. Công nghệ mạng, mô hình kết nối
logic:
a) Sử dụng công nghệ MPLS/VPN trên
thiết bị định tuyến tại các Trung tâm miền và các Trung tâm tỉnh.
b) Mạng riêng ảo gồm:
- Mạng riêng ảo phân hệ Kho bạc Nhà
nước
- Mạng riêng ảo phân hệ Thuế
- Mạng riêng ảo phân hệ Hải quan
- Mạng riêng ảo phân hệ Dự trữ Nhà nước
- Mạng riêng ảo phân hệ Chứng khoán
Nhà nước
- Mạng riêng ảo phân hệ Học viện Tài
chính
- Mạng riêng ảo phân hệ Tài chính: kết
nối cơ quan Bộ Tài chính, các đơn vị còn lại của Bộ Tài chính, các Sở Tài chính
và Phòng Tài chính - Kế hoạch quận, huyện, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh.
- Mạng riêng ảo ngoài ngành Tài
chính: kết nối các đơn vị ngoài ngành Tài chính.
c) Vùng mạng máy chủ dùng chung toàn
ngành Tài chính đặt tại Trung tâm dữ liệu của Bộ Tài chính tại Khu công nghệ
cao Hòa Lạc, thành phố Hà Nội, phục vụ trao đổi dữ liệu,
truy cập ứng dụng từ tất cả các đơn vị trong ngành Tài
chính. Vùng mạng máy chủ dùng chung của một phân hệ đặt tại đơn vị cấp Trung ương của phân hệ tương ứng. Địa chỉ vùng mạng máy chủ dùng chung quy định tại Phụ lục 2. Trao đổi dữ liệu giữa
các đơn vị không cùng phân hệ phải thực hiện thông qua các
vùng máy chủ dùng chung hoặc thông qua máy chủ đặt tại Trung tâm tỉnh.”
4. Khoản 2, Điều 5 được sửa lại
như sau:
“2. Nguyên tắc đảm bảo băng thông
trên các đường trục chính và các đường liên tỉnh:
Trong điều kiện bình thường, hạ tầng
truyền thông phải cung cấp đủ băng thông cho tất cả các ứng dụng được chấp nhận
sử dụng trên hạ tầng truyền thông và có giao thức truyền số liệu theo quy định
tại Khoản 1, Điều 5 của Quy chế này.”
5. Khoản 2, Điều 9 được sửa lại
như sau:
“2. Quản lý hệ thống mạng trục, trực
tiếp vận hành các Trung tâm miền và hỗ trợ Kho bạc Nhà nước tỉnh, thành phố vận
hành các Trung tâm tỉnh. Tổ chức bộ phận quản trị hạ tầng truyền thông tại các Trung tâm miền thực hiện các nhiệm vụ
sau:
a) Quản trị Trung tâm miền Bắc:
- Quản lý cấu hình hệ thống mạng trục:
cấu hình lại hệ thống khi có yêu cầu thay đổi (thay đổi về thiết kế, kết nối, mức
dịch vụ); sao lưu, bảo vệ thông tin cấu hình sẵn sàng phục vụ khôi phục hệ thống
khi có sự cố.
- Quản lý băng thông mạng trục: giám
sát sử dụng băng thông; phân tích, dự báo khả năng đáp ứng
nhu cầu của các đơn vị về băng thông mạng trục.
- Giám sát hoạt động của hệ thống và
xử lý sự cố tại Trung tâm miền Bắc và Trung tâm tỉnh thành phố Hà Nội, đường trục
chính, các đường liên tỉnh và nội hạt vào Trung tâm miền Bắc và Trung tâm tỉnh
thành phố Hà Nội.
- Giám sát, báo cáo mức độ sẵn sàng;
phối hợp với quản trị Trung tâm miền Nam, quản trị Trung tâm tỉnh thực hiện và
báo cáo kết quả kiểm tra chất lượng kênh truyền của mạng trục, các kết nối vào
Trung tâm miền và Trung tâm tỉnh theo các chỉ tiêu quy định tại Điều 6 của Quy
chế này.
- Hỗ trợ các đơn vị phía Bắc xử lý sự
cố hạ tầng truyền thông.
- Liên lạc với nhà cung cấp dịch vụ
kênh truyền, thiết bị, quản trị Trung tâm tỉnh và các bên liên quan để xử lý sự
cố gây gián đoạn hoạt động của hệ thống.
- Ghi nhật ký toàn bộ vấn đề phát
sinh, thay đổi, sự cố và hoạt động xử lý trong quá trình vận
hành hệ thống tại trang tin vận hành hạ tầng truyền thông.
b) Quản trị Trung tâm miền Nam:
- Giám sát hoạt động của hệ thống và
xử lý sự cố tại Trung tâm miền Nam và Trung tâm tỉnh thành phố Hồ Chí Minh, các
đường liên tỉnh và nội hạt vào Trung tâm miền Nam và Trung tâm tỉnh thành phố Hồ
Chí Minh.
- Hỗ trợ các đơn vị phía Nam xử lý sự
cố hạ tầng truyền thông.
- Liên lạc với nhà cung cấp dịch vụ
kênh truyền, thiết bị và các bên liên quan để xử lý sự cố
gây gián đoạn hoạt động của hệ thống.
- Ghi nhật ký toàn bộ vấn đề phát sinh,
thay đổi, sự cố và hoạt động xử lý trong quá trình vận hành hệ thống tại trang
tin vận hành hạ tầng truyền thông.”
6. Khoản 1, Điều 11 được sửa lại
như sau:
“1. Đơn vị cấp
Trung ương (cấp Tổng cục) có các trách nhiệm sau:
a) Triển khai, duy trì các chính sách
về hạ tầng truyền thông do Bộ Tài chính ban hành
b) Tổ chức bộ phận quản trị hạ tầng
truyền thông thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Vận hành hệ thống kết nối vào hạ tầng
truyền thông đặt tại đơn vị, các đường truyền mà đơn vị được giao triển khai.
- Phối hợp với
nhà cung cấp đường truyền và Cục Tin học và Thống kê tài chính khắc phục, xử lý
lỗi kết nối hạ tầng truyền thông trong các đơn vị thuộc
phân hệ của mình.
- Giám sát và báo cáo mức độ sẵn
sàng; thực hiện và báo cáo kết quả kiểm tra chất lượng kênh truyền của kết nối
hạ tầng truyền thông các đơn vị cấp tỉnh, huyện thuộc phạm
vi quản lý của đơn vị theo các chỉ tiêu quy định tại Điều 6 của Quy chế này.
c) Thông báo các thay đổi về nhân sự
quản trị hạ tầng truyền thông tại các đơn vị cấp Trung ương, cấp tỉnh và địa chỉ
liên lạc kèm theo cho Cục Tin học và Thống kê tài chính và các đơn vị liên quan
thuộc cùng phân hệ.
d) Thông báo kế hoạch di chuyển trụ sở,
thay đổi đường truyền, lắp đặt đường truyền mới (nếu có)
cho Cục Tin học và Thống kê tài chính và cho đơn vị liên
quan thuộc cùng phân hệ để phối hợp thực hiện.
đ) Thực hiện báo cáo định kỳ 6 tháng,
1 năm để đánh giá mức độ đáp ứng của hạ tầng truyền thông (đánh giá chung, các
vấn đề phát sinh, kiến nghị) và các báo cáo hạ tầng truyền thông khác khi có
yêu cầu, gửi Cục Tin học và Thống kê tài chính tổng hợp,
báo cáo Bộ.
e) Kiến nghị kịp thời các vấn đề của
hạ tầng truyền thông gây ảnh hưởng tới hoạt động của các ứng dụng của đơn vị, gửi
Cục Tin học và Thống kê tài chính để phối hợp xử lý hoặc trình Bộ xử lý.
g) Phối hợp với Cục Tin học và Thống
kê tài chính hoặc chủ động đào tạo bồi dưỡng cán bộ quản trị hạ tầng truyền
thông.”
7. Bổ sung Khoản 3
của Điều 11 như
sau:
“3. Trách nhiệm của Tổng cục Hải
quan:
- Quản lý, vận hành, duy trì, đảm bảo
điều kiện hoạt động của thiết bị, đường truyền hạ tầng truyền thông tại Tổng cục
Hải quan, Cục Hải quan, Chi cục Hải quan và các điểm tương đương.
- Tổ chức bộ phận quản trị hạ tầng truyền thông tại Tổng cục Hải quan thực hiện các nhiệm vụ sau:
+ Giám sát, quản trị vận hành hoạt động
của thiết bị, đường truyền hạ tầng truyền thông tại Tổng cục Hải quan, Cục Hải
quan, Chi cục Hải quan và các điểm tương đương.
+ Thực hiện đấu nối kênh truyền mới
vào Tổng cục Hải quan và Cục Hải quan.
+ Thực hiện kiểm tra chất lượng kênh
truyền kết nối tại Tổng cục Hải quan, Cục Hải quan, Chi cục Hải quan và các điểm
tương đương.
- Phối hợp với Cục Tin học và Thống
kê tài chính thực hiện kiểm tra chất lượng kênh truyền kết nối tới Trung tâm miền
và Trung tâm tỉnh.”
8. Khoản 2, Điều 14 được sửa lại
như sau:
“2. Trang tin vận hành hạ tầng truyền
thông phải bao gồm tối thiểu các nội dung sau:
a) Địa chỉ liên hệ của quản trị hạ tầng
truyền thông các Trung tâm miền, Trung tâm tỉnh, các đơn vị cấp Trung ương, cấp
tỉnh, các đối tác cung cấp thiết bị, dịch vụ đường truyền.
b) Kết quả kiểm tra hạ tầng truyền
thông đầu giờ hàng ngày. Toàn bộ các sự cố hạ tầng truyền thông từ khi phát
sinh, tiến trình và kết quả xử lý. Báo cáo đánh giá mức độ
sẵn sàng, báo cáo kiểm tra chất lượng kênh truyền theo mẫu tại Phụ lục 4.
c) Kế hoạch di chuyển trụ sở, đường
truyền. Báo cáo, các thông tin khác về hạ tầng truyền thông.
d) Ý kiến đánh giá, góp ý của các đơn vị đối với hạ tầng truyền thông.
đ) Các quy trình, thủ tục, mẫu biểu
quản lý, vận hành hạ tầng truyền thông.”
9. Khoản 2, Điều 15 được sửa lại
như sau:
“2. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ có
trách nhiệm:
a) Hướng dẫn, phổ biến Quy chế này tới
đơn vị thuộc phạm vi quản lý.
b) Lập danh sách cán bộ quản trị HTTT
tại các đơn vị cấp Trung ương, cấp tỉnh và địa chỉ liên lạc kèm theo gửi Cục
Tin học và Thống kê tài chính.”.
10. Bổ sung Khoản
3 của Điều 15 như sau:
“3. Trong thời gian chưa hoàn thành
việc chuyển đổi mô hình kết nối vật lý về tổ chức mạng hạ tầng truyền thông
theo quy định tại Khoản 2 Điều 1 của Quyết định này, mô hình kết nối vật lý tổ
chức mạng hạ tầng truyền thông được thực hiện theo quy định tại Khoản
1 Điều 4 của Quy chế ban hành kèm theo Quyết định số 109/QĐ-BTC ngày
15/01/2009 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.”
11. Bãi bỏ các Phụ
lục của Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 109/QĐ-BTC ngày 15/01/2009 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính và thay thế bằng các Phụ lục sửa đổi ban hành kèm Quyết định
này.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký.
Điều 3. Cục trưởng Cục Tin học và Thống kê tài chính, Thủ trưởng các
đơn vị: Kho bạc Nhà nước, Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan, Tổng cục Dự trữ Nhà
nước, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Học viện Tài chính, Sở Tài chính các tỉnh,
thành phố và các đơn vị khác thuộc Bộ Tài chính chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ trưởng Bộ
Tài chính (để b/c);
- Cổng thông tin điện tử Bộ Tài
chính;
- Sở Tài
chính các tỉnh, thành phố;
- Các Cục Hải quan, Thuế, DTNN,
KBNN tỉnh, thành phố;
- Lưu: VT, THTK (10b).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Xuân Hà
|
PHỤ LỤC 1
DANH SÁCH TRUNG TÂM TỈNH CỦA HTTT THỐNG NHẤT
NGÀNH TÀI CHÍNH
(Kèm theo Quyết định số 2619/QĐ-BTC
ngày 10/12/2015 của Bộ Tài chính)
MIỀN BẮC
|
MIỀN NAM
|
TT
|
TTT
|
ĐỊA ĐIỂM
|
TT
|
TTT
|
ĐỊA ĐIỂM
|
1
|
Hà Nội
|
- Trụ sở cơ quan Bộ Tài chính.
- Trung tâm dữ liệu của Bộ Tài
chính tại Khu công nghệ cao Hòa Lạc, Tp Hà Nội
|
1
|
TP. Hồ Chí Minh
|
Khu công viên phần mềm Quang Trung,
TP HCM
|
2
|
Hải Phòng
|
KBNN Hải Phòng
|
2
|
Long An
|
KBNN Long An
|
3
|
Đà Nẵng
|
KBNN Đà Nẵng
|
3
|
Tiền Giang
|
KBNN Tiền
Giang
|
4
|
Nam Định
|
KBNN Nam Định
|
4
|
Bến Tre
|
KBNN Bến Tre
|
5
|
Hà Nam
|
KBNN Hà Nam
|
5
|
Đồng Tháp
|
KBNN Đồng Tháp
|
6
|
Hải Dương
|
KBNN Hải Dương
|
6
|
Vĩnh Long
|
KBNN Vĩnh Long
|
7
|
Hưng Yên
|
KBNN Hưng Yên
|
7
|
An Giang
|
KBNN An Giang
|
8
|
Thái Bình
|
KBNN Thái Bình
|
8
|
Kiên Giang
|
KBNN Kiên Giang
|
9
|
Bắc Ninh
|
KBNN Bắc Ninh
|
9
|
Cần Thơ
|
KBNN Cần Thơ
|
10
|
Bắc Giang
|
KBNN Bắc Giang
|
10
|
Bạc Liêu
|
KBNN Bạc Liêu
|
11
|
Vĩnh Phúc
|
KBNN Vĩnh Phúc
|
11
|
Cà Mau
|
KBNN Cà Mau
|
12
|
Phú Thọ
|
KBNN Phú Thọ
|
12
|
Trà Vinh
|
KBNN Trà Vinh
|
13
|
Ninh Bình
|
KBNN Ninh Bình
|
13
|
Sóc Trăng
|
KBNN Sóc Trăng
|
14
|
Thanh Hóa
|
KBNN Thanh Hóa
|
14
|
Bình Thuận
|
KBNN Bình Thuận
|
15
|
Nghệ An
|
KBNN Nghệ An
|
15
|
Bà Rịa - Vũng Tàu
|
KBNN Bà Rịa - Vũng Tàu
|
16
|
Hà Tĩnh
|
KBNN Hà Tĩnh
|
16
|
Đồng Nai
|
KBNN Đồng Nai
|
17
|
Quảng Bình
|
KBNN Quảng Bình
|
17
|
Bình Dương
|
KBNN Bình Dương
|
18
|
Quảng Trị
|
KBNN Quảng Trị
|
18
|
Bình Phước
|
KBNN Bình Phước
|
19
|
TT - Huế
|
KBNN TT - Huế
|
19
|
Tây Ninh
|
KBNN Tây Ninh
|
20
|
Thái Nguyên
|
KBNN Thái Nguyên
|
20
|
Quảng Nam
|
KBNN Quảng Nam
|
21
|
Bắc Cạn
|
KBNN Bắc Cạn
|
21
|
Bình Định
|
KBNN Bình Định
|
22
|
Cao Bằng
|
KBNN Cao Bằng
|
22
|
Khánh Hòa
|
KBNN Khánh Hòa
|
23
|
Lạng Sơn
|
KBNN Lạng Sơn
|
23
|
Quảng Ngãi
|
KBNN Quảng Ngãi
|
24
|
Tuyên Quang
|
KBNN Tuyên Quang
|
24
|
Phú Yên
|
KBNN Phú Yên
|
25
|
Hà Giang
|
KBNN Hà Giang
|
25
|
Ninh Thuận
|
KBNN Ninh Thuận
|
26
|
Yên Bái
|
KBNN Yên Bái
|
26
|
Lâm Đồng
|
KBNN Lâm Đồng
|
27
|
Lào Cai
|
KBNN Lào Cai
|
27
|
Gia Lai
|
KBNN Gia Lai
|
28
|
Hòa Bình
|
KBNN Hòa Bình
|
28
|
Đắk Lắk
|
KBNN Đắk Lắk
|
29
|
Sơn La
|
KBNN Sơn La
|
29
|
Kon Tum
|
KBNN Kon Tum
|
PHỤ LỤC 2
ĐỊA CHỈ VÙNG MẠNG MÁY CHỦ DÙNG CHUNG
(Kèm theo Quyết định số 2619/QĐ-BTC
ngày 10/12/2015 của Bộ Tài chính)
1. Vùng mạng dùng chung toàn ngành:
2. Vùng mạng dùng chung Kho bạc Nhà
nước:
3. Vùng mạng dùng chung Tổng cục
Thuế:
4. Vùng mạng dùng chung Tổng cục Hải
quan:
5. Vùng mạng dùng chung Tổng cục Dự
trữ Nhà nước:
6. Vùng mạng dùng chung Ủy ban chứng khoán:
|
10.192.254.0/23
10.96.2.0/24
10.64.116.0/24
10.224.140.0/24
10.160.10.0/24
10.176.2.0/24
|
PHỤ LỤC 3
CÁC GIAO THỨC TRUYỀN SỐ LIỆU ĐƯỢC ĐẢM BẢO PHỤC VỤ
TRÊN HTTT
(Kèm theo Quyết định số 2619/QĐ-BTC
ngày 10/12/2015 của Bộ Tài chính)
TT
|
Phân
nhóm giao thức
|
Giao
thức truyền số liệu
|
Giao
thức bảo mật
|
1
|
Đồng bộ thông
tin Domain, Active Directory
|
Kerberos
DNS Service
Ldap
Ntp
Netbios service
Epmap
|
|
2
|
Cập nhật patch, hotfix, anti-virus
|
Tùy thuộc từng sản phẩm cụ thể
|
|
3
|
Đồng bộ Cơ sở
dữ liệu
|
Oracle Database link SQL DBCA
|
|
4
|
Truyền dữ liệu theo cơ chế hàng đợi
|
Message Queue
|
|
5
|
Truyền tệp
|
FTP
|
FTPS, SCP (SSH)
|
6
|
Truy cập ứng dụng dạng Web, trang
tin điện tử, cổng thông tin điện tử
|
http
|
https
|
7
|
Truy cập, gửi thư điện tử
|
POP3, IMAP4, SMTP, Exchange
|
SMTPs
PGP, S/MIME
|
8
|
Truyền tín hiệu
thoại trên mạng IP
|
SIP
H323
|
|
9
|
Giao ban, hội nghị truyền hình
|
SIP
H323
|
|
10
|
Quản trị thiết
bị HTTT từ xa
|
Telnet
Snmp
Tacacs+/Radius
|
SSH
|
11
|
Quản trị, hỗ trợ ứng dụng từ xa
|
Remote desktop (RPC)
Remote admin
|
|
12
|
Dịch vụ khác
|
Icmp
|
|
13
|
Mã hóa truy cập trên kênh truyền
|
IPSec
|
|
PHỤ LỤC 4
MẪU BÁO CÁO QUẢN TRỊ HTTT
(Kèm theo Quyết định số 2619/QĐ-BTC
ngày 10/12/2015 của Bộ
Tài chính)
1. Báo cáo mức độ sẵn sàng của HTTT
Đơn vị thực hiện báo cáo:……………………..
TT
|
Tên
hệ thống, kênh truyền
|
Kỳ
báo cáo
|
Mức
độ sẵn sàng toàn thời gian (24/7)(%)
|
Mức
độ sẵn sàng trong giờ hành chính (%)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú: Kỳ báo cáo: 6 tháng, 1 năm của
năm ....
2. Báo cáo kết quả kiểm tra chất lượng
kênh truyền
Đơn vị thực hiện kiểm tra:………………….
TT
|
Tên
kênh truyền
|
Thời
gian thực hiện kiểm tra
|
Kết quả kiểm tra
|
Ghi
chú
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
(Kèm
theo hình ảnh màn hình máy tính hiển thị kết quả kiểm tra)
PHỤ LỤC 5
QUY TRÌNH PHỐI HỢP TRIỂN KHAI KÊNH TRUYỀN MỚI, THAY
ĐỔI KÊNH TRUYỀN
(Kèm theo Quyết định số 2619/QĐ-BTC
ngày 10/12/2015 của Bộ Tài chính)
- Đơn vị có nhu cầu triển khai kênh
truyền mới hoặc thay đổi kênh truyền, kết nối tới Trung tâm miền hoặc Trung tâm
tỉnh, gửi văn bản tới Cục Tin học và Thống kê tài chính
thông báo địa điểm, băng thông, thời gian triển khai kênh truyền, địa chỉ liên
hệ phối hợp xử lý. Văn bản này phải gửi trước thời điểm triển khai ít nhất 01 tháng.
- Trường hợp triển khai kênh truyền mới
do thành lập mới đơn vị thuộc hệ thống (thêm đơn vị hành chính mới) trong khung
băng thông kênh truyền đã thực hiện, do chuyển trụ sở cơ
quan không làm tăng băng thông kênh truyền, các đơn vị cấp Tổng cục chủ động thực hiện các công việc đáp ứng yêu cầu lắp đặt bổ sung kênh truyền khi có đề nghị của đơn vị cấp
dưới trực thuộc trong hệ thống đồng thời gửi công văn
thông báo tới Cục Tin học và Thống kê tài chính về việc lắp đặt bổ sung kênh truyền mới. Trường hợp
thay đổi băng thông kênh truyền khi triển khai kênh truyền
mới do thành lập mới đơn vị thuộc hệ thống, các đơn vị báo
cáo Bộ Tài chính phê duyệt (qua Cục Tin học và Thống kê
tài chính).
- Trường hợp
kênh truyền kết nối vào Trung tâm tỉnh, công văn trên phải được gửi đồng thời
cho Kho bạc Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tương ứng.
- Bộ phận quản trị hạ tầng truyền
thông tại Trung tâm miền thực hiện cấu hình hệ thống (định tuyến) và hướng dẫn
bộ phận quản trị Trung tâm tỉnh cách thức đấu nối (nếu cần), đồng thời xác nhận kết quả cho đơn vị theo địa chỉ nêu trong công văn thông báo nêu trên và ghi nhận kết quả trên
Trang tin Vận hành hạ tầng truyền thông.