ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 26/2021/QĐ-UBND
|
Bình Định, ngày 28
tháng 06 năm 2021
|
QUYẾT
ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CÁC NGUYÊN TẮC, TIÊU CHÍ VÀ
ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ VỐN ĐẦU TƯ CÔNG NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN 2021-2025
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH BÌNH ĐỊNH
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật tổ chức chính phủ và Luật tổ chức Chính quyền địa
phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6
năm 2020;
Căn cứ Luật Ngân sách
nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 13 tháng 6 năm
2019;
Căn cứ Quyết định số
26/2020/QĐ-TTg ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ Quy định chi
tiết thi hành một số điều của Nghị quyết số 973/2020/UBTVQH14 ngày 08 tháng 7
năm 2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về các nguyên tắc, tiêu chí và
định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Nghị quyết số
07/2021/NQ-HĐND ngày 15 tháng 6 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành
quy định các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn
ngân sách nhà nước giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Bình Định;
Theo đề nghị của Giám
đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư.
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này quy định các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân
bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn
tỉnh Bình Định.
Điều 2. Bãi
bỏ toàn bộ Quyết định số 43/2016/QĐ-UBND ngày 10 tháng 8 năm 2016 của Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát
triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016-2020.
Điều 3. Giao
Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở Tài chính,
Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh và Thủ trưởng các sở, ban, ngành liên quan hướng
dẫn các cơ quan, đơn vị có liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ
chức triển khai thực hiện các nội dung quy định tại Quyết định này. Đồng thời,
chịu trách nhiệm tổng hợp, đề xuất xử lý những tình huống phát sinh, trình cấp
có thẩm quyền xem xét, quyết định theo quy định của Luật Đầu tư công và các quy
định hiện hành khác.
Điều 4. Điều
khoản thi hành
1. Quy định chuyển
tiếp:
a) Các dự án đã được bố
trí vốn ngân sách tỉnh để thực hiện hoặc triển khai thực hiện trước từ ngân
sách cấp huyện và các nguồn vốn hợp pháp khác trước ngày 01 tháng 01 năm 2021
và từ ngày 01 tháng 01 năm 2021 đến ngày Quyết định này có hiệu lực đã được cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định thì việc phân bổ vốn đầu tư công
nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Bình Định thực
hiện theo Quyết định số 43/2016/QĐ-UBND ngày 10 tháng 8 năm 2016 của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
b) Đối với các dự án đã
có Quyết định phê duyệt chủ trương đầu tư, Quyết định phê duyệt dự án, báo cáo
kinh tế - kỹ thuật và chưa được bố trí vốn thực hiện trước ngày 01 tháng 01 năm
2020 thì thực hiện lập lại thủ tục theo quy định của Luật Đầu tư công số
39/2019/QH14, trong đó tuân thủ theo nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ
vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021-2025 được quy định tại
Quyết định này.
2. Quyết định này có
hiệu lực từ ngày 10 tháng 7 năm 2021.
Điều 5. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư; Thủ trưởng các
sở, ban, ngành và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 5;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Bộ Tài chính;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra VBQPPL);
- TT Tỉnh ủy (b/cáo);
- TT HĐND tỉnh (b/cáo);
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh và các hội, đoàn thể chính trị;
- Các Sở, ban, ngành liên quan;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh, CV;
- TT Tin học - Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, K1.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Phi Long
|
QUY
ĐỊNH
NGUYÊN TẮC, TIÊU CHÍ VÀ ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ VỐN
ĐẦU TƯ CÔNG NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN 2021-2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH
ĐỊNH
(Kèm
theo Quyết định số /2021/QĐ-UBND ngày tháng 6 năm 2021 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Bình Định)
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Quyết định quy định về
các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách
nhà nước giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh Bình Định.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
1. Các cơ quan, đơn vị
thuộc tỉnh; các huyện, thị xã, thành phố.
2. Cơ quan, tổ chức, cá
nhân tham gia đến việc lập kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm vốn đầu
tư công nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh Bình
Định.
Điều
3. Nguyên tắc phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn
2021-2025
1. Nguyên tắc phân bổ
vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh
Bình Định.
a) Bảo đảm phù hợp với
các quy định của Luật Đầu tư công, Luật Ngân sách nhà nước và các quy định hiện
hành khác.
b) Chỉ giao kế hoạch
vốn cho các dự án có đầy đủ thủ tục đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư công.
c) Bảo đảm công khai,
minh bạch, công bằng trong việc phân bổ vốn đầu tư công, góp phần đẩy mạnh cải
cách hành chính và tăng cường công tác phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí.
d) Bảo đảm tương quan
hợp lý giữa việc phục vụ các mục tiêu phát triển kinh tế của tỉnh với việc ưu
tiên hỗ trợ các vùng miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc và các vùng khó
khăn khác để góp phần thu hẹp khoảng cách về trình độ phát triển kinh tế, thu
nhập và mức sống của dân cư các vùng trong tỉnh.
đ) Sử dụng có hiệu quả
vốn đầu tư công, tạo điều kiện để thu hút tối đa các nguồn vốn khác cho đầu tư
phát triển.
e) Phân bổ đủ vốn để
thanh toán nợ đọng xây dựng cơ bản theo quy định tại khoản 4 Điều 101 của Luật
Đầu tư công (nếu có).
g) Tổng vốn đầu tư
trung hạn ngân sách tỉnh quản lý và ngân sách cấp huyện quản lý (bao gồm nguồn
thu tiền sử dụng đất giao cấp huyện thực hiện) dành lại một phần theo tỷ lệ hợp
lý (hoặc theo tỷ lệ được trung ương quy định, hướng dẫn cụ thể sau thời điểm
Quy định này có hiệu lực) để xử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình thực
hiện kế hoạch đầu tư trung hạn của cấp mình. Phần còn lại thực hiện phân bổ
theo danh mục và mức vốn cho từng nhiệm vụ, chương trình, dự án cụ thể.
h) Kế hoạch đầu tư công
hằng năm phải có trong kế hoạch đầu tư công trung hạn (khi có kế hoạch đầu tư
công trung hạn giai đoạn 2021-2025).
i) Việc bố trí kế hoạch
đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 và hằng năm theo thứ tự ưu tiên sau:
- Ưu tiên bố trí vốn kế
hoạch đầu tư công trung hạn còn thiếu của các dự án thuộc danh mục của kế hoạch
đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 đã triển khai chuyển tiếp sang giai
đoạn 2021-2025 nhưng chưa bố trí đủ vốn; dự án dự kiến hoàn thành trong kỳ kế hoạch;
vốn đối ứng cho các dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ
nước ngoài; vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án theo hình thức đối
tác công tư; thu hồi vốn ứng trước kế hoạch.
- Các nhiệm vụ, chương
trình đã được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua theo quy định của Luật Đầu tư
công;
- Dự án khởi công mới
đáp ứng yêu cầu quy định tại Khoản 5 Điều 51 của Luật Đầu tư công, các Nghị
định hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư công và các quy định khác có liên quan.
k) Đối với các nhiệm vụ,
chương trình, dự án có sử dụng vốn ngân sách Trung ương, vốn ODA và vốn vay ưu
đãi của nhà tài trợ nước ngoài nếu có quy định khác thì thực hiện theo quy định
của Trung ương và của nhà tài trợ nước ngoài.
2. Giao vốn cân đối cho
các địa phương.
a) Mức vốn đầu tư tập
trung trong cân đối bình quân trong giai đoạn 2021-2025 giao cân đối cho từng
huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi là cấp huyện) không thấp hơn số vốn kế
hoạch bình quân giai đoạn 2016-2020.
b) Tổng nguồn vốn đầu
tư tập trung trong cân đối ngân sách tỉnh tăng hằng năm 6%, được phân bổ hằng
năm cho ngân sách huyện giai đoạn 2021-2025 và được cân đối phân bổ ổn định
hằng năm từ năm 2022.
c) Căn cứ khả năng thực
hiện kế hoạch thu tiền sử dụng đất hằng năm của các cấp huyện, UBND tỉnh giao
chỉ tiêu kế hoạch thực hiện nguồn thu tiền sử dụng đất giai đoạn 2021-2025 cho
các cấp huyện thực hiện.
3. Phân bổ nguồn vốn
đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2025 và
hằng năm để hỗ trợ có mục tiêu và theo ngành, lĩnh vực.
a) Vốn từ nguồn thu
tiền sử dụng đất của tỉnh chỉ bố trí cho các dự án do các cơ quan cấp tỉnh quản
lý, chỉ xem xét hỗ trợ cho các địa phương có dự án tạo nguồn thu tiền sử dụng
đất của tỉnh. Ưu tiên hỗ trợ có mục tiêu từ nguồn đầu tư tập trung cho các dự án
của cấp huyện.
b) Các dự án khởi công
mới được hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách tỉnh và từ ngân sách Trung ương hỗ trợ
có mục tiêu cho ngân sách tỉnh (được xem như ngân sách tỉnh) theo quy định tại
Điều 5 phải có quyết định chủ trương đầu tư của cấp có thẩm quyền, trong đó quy
định chỉ hỗ trợ cho chi phí xây dựng và chi phí thiết bị.
c) Đối với các dự án
thuộc địa bàn các xã khu vực III (xã đặc biệt khó khăn) thuộc vùng đồng bào dân
tộc thiểu số và miền núi theo danh sách các xã trên địa bàn tỉnh được Trung
ương phê duyệt và xã Nhơn Châu được hưởng chính sách hỗ trợ như các huyện miền
núi.
d) Đối với các dự án
hoàn thành nhưng chưa được cấp có thẩm quyền phê duyệt quyết toán vốn đầu tư
được phép bố trí 90% nhu cầu kế hoạch vốn.
đ) Sở Kế hoạch và Đầu
tư tổng hợp và trình cấp có thẩm quyền quyết định danh mục, mức vốn hỗ trợ các
dự án cho huyện, thị xã, thành phố trong thời kỳ trung hạn và hằng năm.
Điều
4. Tiêu chí và định mức giao phân cấp vốn đầu tư tập trung giai đoạn 2021-2025
cho các địa phương
1. Các tiêu chí.
Căn cứ Quyết định số
26/2020/QĐ-TTg ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc Quy
định chi tiết thi hành một số điều của Nghị quyết số 973/2020/UBTVQH14 ngày 08
tháng 7 năm 2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về các nguyên tắc, tiêu
chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn
2021-2025, vốn đầu tư tập trung phân cấp cho huyện phân bổ theo 4 nhóm tiêu chí
chủ yếu như sau:
a) Tiêu chí dân số:
- Số dân trung bình;
- Số người dân tộc
thiểu số.
b) Tiêu chí trình độ
phát triển:
- Tỷ lệ hộ nghèo;
- Thu ngân sách (không
bao gồm nguồn thu tiền sử dụng đất);
- Tỷ lệ điều tiết ngân
sách địa phương về ngân sách tỉnh;
- Tỷ lệ bổ sung cân đối
từ ngân sách tỉnh so với tổng chi ngân sách địa phương.
c) Tiêu chí diện tích:
- Diện tích đất tự
nhiên;
- Tỷ lệ che phủ rừng.
d) Tiêu chí đơn vị hành
chính:
- Số đơn vị hành chính
cấp xã, phường, thị trấn;
- Số xã khu vực III (xã
đặc biệt khó khăn);
- Số xã khu vực II (xã
còn khó khăn);
- Số xã khu vực I (xã
bước đầu phát triển).
2. Phương pháp xác định
điểm của các tiêu chí.
a) Tiêu chí dân số
Bao gồm tổng dân số
trung bình của huyện, thị xã, thành phố và số người dân tộc thiểu số năm 2019
do Cục Thống kê tỉnh cung cấp, cụ thể như sau:
(i) Điểm của tiêu chí
số dân trung bình
Số
dân trung bình
|
Điểm
|
Từ 30.000 người trở
xuống được tính
|
3
|
Trên 30.000 người, cứ
tăng thêm 10.000 người được tính thêm
|
0,4
|
(ii) Điểm của tiêu chí
số người dân tộc thiểu số
Số
người dân tộc thiểu số
|
Điểm
|
Cứ 500 người dân tộc
thiểu số được tính
|
0,1
|
b) Tiêu chí trình độ
phát triển
Bao gồm tiêu chí tỷ lệ
hộ nghèo theo số liệu do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cung cấp; Thu ngân
sách (không bao gồm nguồn thu tiền sử dụng đất), Tỷ lệ điều tiết ngân sách địa
phương về ngân sách tỉnh và Tỷ lệ bổ sung cân đối từ ngân sách tỉnh so với tổng
chi ngân sách địa phương theo số liệu do Sở Tài chính cung cấp.
(i) Điểm của tiêu chí
tỷ lệ hộ nghèo
Tỷ
lệ hộ nghèo
|
Điểm
|
Các địa phương có tỷ
lệ hộ nghèo dưới 10% không tính điểm
|
0
|
Các địa phương có tỷ
lệ hộ nghèo từ 10% trở lên được tính
|
1
|
Trên 10% hộ nghèo, cứ
tăng thêm 1% hộ nghèo được tính thêm
|
0,1
|
(ii) Điểm của tiêu chí
thu ngân sách cấp huyện (không bao gồm nguồn thu tiền sử dụng đất)
Thu
ngân sách cấp huyện
|
Điểm
|
Các địa phương có số
thu ngân sách đến 20 tỷ đồng được tính
|
2
|
Các địa phương có số
thu ngân sách trên 20 tỷ đồng đến 90 tỷ đồng, từ 0 đến 20 tỷ đồng được tính 2
điểm, phần còn lại cứ 10 tỷ đồng tăng thêm được tính
|
0,1
|
Các địa phương có số
thu ngân sách trên 90 tỷ đồng đến 180 tỷ đồng, từ 0 đến 90 tỷ đồng được tính
2,7 điểm, phần còn lại cứ 10 tỷ đồng tăng thêm được tính
|
0,15
|
Các địa phương có số
thu ngân sách trên 180 tỷ đồng, từ 0 đến 180 tỷ đồng được tính 4,05 điểm,
phần còn lại cứ 10 tỷ đồng tăng thêm được tính
|
0,25
(riêng TP Quy Nhơn 0,2 )
|
(iii) Điểm của tiêu chí
tỷ lệ điều tiết ngân sách địa phương về ngân sách tỉnh
Tỷ
lệ điều tiết về ngân sách tỉnh
|
Điểm
|
Các địa phương không
điều tiết về ngân sách tỉnh không tính điểm
|
0
|
Các địa phương có
điều tiết về ngân sách tỉnh và tỷ lệ điều tiết dưới 5% được tính
|
1
|
Các địa phương có
điều tiết về ngân sách tỉnh từ 5% trở lên, cứ mỗi 5% tăng thêm được tính
|
1
|
(iv) Điểm của tiêu chí
tỷ lệ bổ sung cân đối từ ngân sách tỉnh so với tổng chi ngân sách địa phương
Tỷ
lệ bổ sung cân đối từ ngân sách tỉnh
|
Điểm
|
Các địa phương tự đảm
bảo cân đối ngân sách không tính điểm
|
0
|
Các địa phương có tỷ
lệ bổ sung cân đối từ ngân sách tỉnh trên 0% đến 10% được tính
|
3
|
Các địa phương có tỷ
lệ bổ sung cân đối từ ngân sách tỉnh trên 10% đến 30%, từ 0% đến 10% được
tính 3 điểm, phần còn lại cứ 2% tăng thêm được tính
|
0,3
|
Các địa phương có tỷ
lệ bổ sung cân đối từ ngân sách tỉnh trên 30% đến 50%, từ 0% đến 30% được
tính 6 điểm, phần còn lại cứ 2% tăng thêm được tính
|
0,2
|
Các địa phương có tỷ
lệ bổ sung cân đối từ ngân sách tỉnh trên 50% trở lên, từ 0% đến 50% được
tính 8 điểm, phần còn lại cứ 2% tăng thêm được tính
|
0,15
|
c) Tiêu chí diện tích
Bao gồm tiêu chí diện
tích tự nhiên (được xác định theo số liệu diện tích đất tự nhiên tính đến năm
2019 theo công bố của Cục Thống kê) và tỷ lệ che phủ rừng (được xác định căn cứ
trên diện tích che phủ rừng lấy theo số liệu cung cấp của Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn).
(i) Điểm của tiêu chí
diện tích đất tự nhiên
Diện
tích đất tự nhiên
|
Điểm
|
Từ 300 km2 trở xuống được tính
|
3
|
Từ 300 km2
trở lên, cứ 10 km2 tăng thêm được tính
thêm
|
0,1
|
(ii) Điểm của tiêu chí
tỷ lệ che phủ rừng
Tỷ
lệ che phủ rừng
|
Điểm
|
Các địa phương có tỷ
lệ che phủ rừng đến 25% được tính
|
0
|
Các địa phương có tỷ
lệ che phủ rừng trên 25% đến 50% được tính
|
0,1
|
Các địa phương có tỷ
lệ che phủ rừng trên 50% trở lên
|
0,3
|
d) Tiêu chí đơn vị hành
chính cấp xã, phường, thị trấn
Số đơn vị hành chính
(xã, phường, thị trấn) cấp huyện tính toán điểm căn cứ vào số liệu cung cấp của
Sở Nội vụ về số đơn vị hành chính cấp xã và Quyết định phê duyệt danh sách các
xã khu vực III, khu vực II, khu vực I thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và
miền núi theo trình độ phát triển của cấp có thẩm quyền ban hành theo quy định.
Số
đơn vị hành chính cấp xã
|
Điểm
|
Cứ 01 xã, phường, thị
trấn được tính
|
0,4
|
Cứ 01 xã khu vực III
(xã đặc biệt khó khăn) được tính thêm
|
0,3
|
Cứ 01 xã khu vực II
(xã còn khó khăn) được tính thêm
|
0,2
|
Cứ 01 xã khu vực I
(xã bước đầu phát triển) được tính thêm
|
0,1
|
3. Định mức vốn đầu tư
tập trung trong cân đối giao các huyện, thị xã thành phố.
Căn cứ vào các tiêu chí
trên để tính ra số điểm của từng huyện, thị xã, thành phố và tổng số điểm của
11 huyện, thị xã, thành phố làm căn cứ để phân bổ vốn đầu tư tập trung trong
cân đối hằng năm, theo công thức sau:
Gọi: VĐT là vốn đầu tư
tập trung giao cho các huyện, thị xã, thành phố hằng năm;
Đ là tổng điểm của 11
huyện, thị xã, thành phố;
Đn là tổng điểm của một
đơn vị huyện, thị xã, thành phố;
Vn là định mức vốn phân
bổ cho 1 đơn vị huyện, thị xã, thành phố ứng với Đn.
Vốn phân bổ cho 1 đơn
vị địa phương được tính theo công thức:
Căn cứ vào các tiêu chí
trên để tính ra số điểm của từng huyện, thị xã, thành phố và tổng số điểm của
11 huyện, thị xã, thành phố làm căn cứ để phân bổ vốn.
4. Điều chỉnh bất hợp
lý
Sau khi phân bổ theo
các tiêu chí và định mức trên, đối với các huyện, thị xã, thành phố có số vốn
đầu tư trong cân đối (không bao gồm nguồn thu tiền sử dụng đất) thấp hơn kế
hoạch năm 2021 (số vốn do UBND tỉnh giao) sẽ được điều chỉnh tối thiểu bằng số
vốn đầu tư trong cân đối (không bao gồm nguồn thu tiền sử dụng đất) kế hoạch
năm 2021 do Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
Điều
5. Quy định mức hỗ trợ có mục tiêu và theo ngành, lĩnh vực từ ngân sách tỉnh
1. Các dự án do tỉnh
quản lý.
Các dự án do tỉnh quản
lý, ngân sách tỉnh đảm bảo vốn đầu tư thực hiện dự án (ngoại trừ các dự án có
cam kết đóng góp của các địa phương là vùng hưởng lợi của dự án).
2. Các dự án do cấp
huyện quản lý (cấp huyện làm chủ đầu tư).
Ngân sách tỉnh chỉ xem
xét, hỗ trợ đối với các dự án có tính cấp bách, quan trọng trong danh mục được
HĐND tỉnh thông qua; các dự án do thiên tai, dịch bệnh, nhu cầu cấp thiết phát
sinh chưa có trong kế hoạch đầu tư công trung hạn do HĐND tỉnh thông qua.
3. Mức hỗ trợ có mục
tiêu (chỉ hỗ trợ phần chi phí xây dựng, thiết bị) cho các dự án giao cấp huyện
làm chủ đầu tư.
a) Đối với các huyện
miền núi và các xã khu vực III (xã đặc biệt khó khăn) theo quy định của cấp có
thẩm quyền và xã Nhơn Châu, thành phố Quy Nhơn: Hỗ trợ tối đa 90% (bao gồm lồng
ghép các Chương trình Mục tiêu quốc gia).
b) Đối với các huyện
trung du: Hỗ trợ tối đa 70%.
c) Đối với các huyện
còn lại: Hỗ trợ tối đa 50%.
d) Đối với các thị xã:
Hỗ trợ tối đa 40%.
đ) Đối với thành phố
Quy Nhơn (trừ xã đảo Nhơn Châu vì Nhơn Châu hưởng chính sách theo chế độ miền
núi): Hỗ trợ tối đa 30%.
e) Trường hợp đặc biệt
từ mục a đến mục đ nêu trên: Mức hỗ trợ khác do HĐND tỉnh quyết định.
4. Đối với các dự án
Nhà làm việc Ban Chỉ huy quân sự cấp xã.
Đối với các dự án Nhà
làm việc Ban Chỉ huy quân sự cấp xã theo Đề án được ban hành tại Nghị quyết số
38/2020/NQ-HĐND ngày 06/12/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh thì mức hỗ trợ từ
ngân sách tỉnh thực hiện như sau:
a) Đối với các huyện
miền núi: Hỗ trợ 100% giá trị xây lắp, phần còn lại do ngân sách huyện đảm bảo.
b) Đối với các huyện
trung du: Hỗ trợ 70% giá trị xây lắp, phần còn lại do ngân sách huyện đảm bảo.
c) Đối với các huyện,
thị xã còn lại: Hỗ trợ 50% giá trị xây lắp, phần còn lại do ngân sách các
huyện, thị xã đảm bảo.
d) Đối với thành phố
Quy Nhơn: Hỗ trợ 30% giá trị xây lắp, phần còn lại ngân sách thành phố Quy Nhơn
đảm bảo./.