ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK NÔNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 26/2018/QĐ-UBND
|
Đắk
Nông, ngày 01 tháng 11 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHẠM VI VÙNG PHỤ CẬN VÀ CÁC TRƯỜNG HỢP CẮM MỐC CHỈ GIỚI
PHẠM VI BẢO VỆ ĐỐI VỚI CÔNG TRÌNH THỦY LỢI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK NÔNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Thủy lợi ngày 19 tháng
6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 67/2018/NĐ-CP
ngày 14 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
Thủy lợi;
Căn cứ Nghị định số 114/2018/NĐ-CP
ngày 04 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ về quản lý an toàn đập, hồ chứa nước;
Căn cứ Thông tư số
05/2018/TT-BNNPTNT ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn quy định chi tiết một số điều Luật Thủy lợi;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 205/TTr-SNN ngày 26 tháng 10 năm
2018.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định phạm
vi vùng phụ cận và các trường hợp cắm mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ đối với công trình
thủy lợi trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
20 tháng 11 năm 2018 và thay thế Quyết định số 14/2005/QĐ-UBND ngày 31/01/2005
của UBND tỉnh Đắk Nông về việc ban hành Quy định cấp giấy phép cho các hoạt động
trong phạm vi bảo vệ các công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các Sở,
Ban, ngành có liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã; Chủ tịch Công ty TNHH
MTV Khai thác công trình thủy lợi tỉnh Đắk Nông và các tổ chức, cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ NN và PTNT;
- Cục Kiểm tra Văn bản - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Đoàn đại biểu QH tỉnh;
- Báo Đắk Nông;
- Đài Phát thanh và Truyền hình Đắk Nông;
- Công báo tỉnh;
- Chi cục Văn thư - Lưu trữ tỉnh;
- Các PCVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, TH, KTKH, CTTĐT, NN
(H).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trương Thanh Tùng
|
QUY ĐỊNH
PHẠM VI VÙNG PHỤ CẬN VÀ CÁC TRƯỜNG HỢP CẮM MỐC CHỈ GIỚI PHẠM VI BẢO VỆ
ĐỐI VỚI CÔNG TRÌNH THỦY LỢI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 26/2018/QĐ-UBND ngày 01 tháng 11 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định cụ thể về phạm
vi vùng phụ cận và các trường hợp cắm
mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ đối với
các công trình thủy lợi theo quy định tại Khoản 7 Điều 40 Luật Thủy lợi và Khoản
5 Điều 19 Thông tư số 05/2018/TT-BNNPTNT ngày 15/5/2018 của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn.
2. Đối tượng áp dụng
Các tổ chức, cá nhân có hoạt động
liên quan đến công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Đắk
Nông.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
1. Công trình thủy lợi được quy định
tại Quy định này bao gồm: Đập tràn, kênh chìm, kênh nổi, trạm bơm, kè, ống dẫn
nước.
2. Đập tràn: Là một vật kiến trúc
ngăn một dòng chảy không áp làm cho dòng chảy tràn qua đỉnh.
3. Kênh chìm: Là kênh có mặt cắt
ngang kênh theo thiết kế đào hoàn toàn trong nền đất tự nhiên. Kênh chìm phải
có nơi để làm bể lắng bùn cát phục vụ nạo vét.
4. Kênh nổi: Là kênh có mặt cắt ngang
kênh theo thiết kế đắp nổi trên nền đất tự nhiên hoặc nửa đào, nửa đắp.
5. Công trình trên kênh: Là công
trình như cống tưới, cầu máng, xi phông,...
6. Trạm bơm: Là tập hợp các công
trình và các thiết bị bơm tạo thành.
7. Kè: Là dạng công trình bảo vệ bờ sông,
bờ suối, bờ hồ khỏi tác động xói lở gây ra bởi dòng chảy và sóng.
8. Vùng phụ cận: Là vùng không gian
theo phương ngang và phương thẳng đứng bao quanh công trình thủy lợi, phục vụ
cho công tác quản lý khai thác công trình. Vùng phụ cận còn được gọi là hành
lang bảo vệ công trình.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Phạm vi
vùng phụ cận
1. Trong phạm vi bảo vệ công trình thủy
lợi, việc sử dụng đất phải bảo đảm không gây cản trở cho việc vận hành và bảo đảm
an toàn công trình; phải có đường giao thông để quan trắc,
theo dõi, quản lý và có mặt bằng để sửa chữa, khắc phục và
xử lý khi công trình xảy ra sự cố.
2. Phạm vi vùng phụ cận công trình thủy
lợi trên địa bàn tỉnh Đắk Nông được quy định như sau:
a) Đối với đập tràn, vùng phụ cận bao
gồm vùng phụ cận của đập và vùng phụ cận của lòng hồ chứa nước phía thượng lưu
đập được quy định như sau:
- Vùng phụ cận của đập có phạm vi
tính từ sát biên ngoài phần xây đúc thượng, hạ lưu đập và hai vai đập trở ra, đối
với đập cấp IV tối thiểu là 20m.
- Vùng phụ cận của lòng hồ chứa nước
phía thượng lưu đập được tính từ đường biên có cao trình bằng cao trình mực nước
lũ kiểm tra trở xuống phía lòng hồ.
b) Đối với kênh và công trình trên
kênh:
- Kênh nổi có lưu lượng nhỏ hơn 1,0m3/s, phạm vi vùng phụ cận tính từ chân mái ngoài của kênh
trở ra là 1,5m; lưu lượng từ 1,0m3/s
đến nhỏ hơn 2,0m3/s, phạm vi vùng phụ cận tính từ chân mái ngoài của
kênh trở ra là 2,0m.
- Kênh chìm có lưu lượng nhỏ hơn 1,0m3/s, phạm vi vùng phụ cận tính từ điểm giao mái của kênh với
mặt đất tự nhiên trở ra là 2m; lưu lượng từ 1,0m3/s
đến nhỏ hơn 2,0m3/s, phạm vi vùng phụ cận tính từ điểm giao mái của
kênh với mặt đất tự nhiên trở ra là 3m.
- Đối với kênh là đường ống dẫn nước:
Phạm vi bảo vệ là 2m tính từ mép ngoài cùng của đường ống.
- Đối với những đoạn kênh, tuyến kênh
có bờ kết hợp làm đường giao thông, phạm vi vùng phụ cận ngoài việc đảm bảo
theo quy định nêu trên còn phải phù hợp với quy định về hành lang bảo vệ công
trình giao thông.
- Đối với kênh đi dưới đường dây tải
điện hoặc đi song song trong phạm vi hành lang bảo vệ đường dây tải điện, phạm
vi vùng phụ cận ngoài việc đảm bảo theo quy định trên, còn phải phù hợp với quy
định về hành lang bảo vệ đường dây tải điện.
- Đối với công trình trên kênh: Phạm
vi vùng phụ cận tính từ mép ngoài của phần xây đúc trở ra 1,5m.
c) Đối với trạm bơm:
- Đối với trạm bơm hiện có: Phạm vi bảo
vệ bao gồm toàn bộ diện tích đất được nhà nước giao khi xây dựng và đưa công
trình vào sử dụng, được xác định bởi các mốc giới hoặc hàng rào bảo vệ công
trình.
- Đối với trạm bơm làm mới: Tùy theo
quy mô thiết kế nhà máy trạm bơm, hành lang bảo vệ công trình đầu mối phải đảm
bảo cho công tác quản lý, sửa chữa công trình khi xảy ra sự cố (nếu có) và phải
có hàng rào bảo vệ.
- Đối với trạm bơm có ống hút đặt tại
sông, suối: Ngoài phạm vi bảo vệ công trình quy định nêu trên, phạm vi bảo vệ
trên sông phải cách điểm cuối ống hút tối thiểu 100m cả về
phía thượng, hạ lưu sông.
d) Đối với kè bảo vệ bờ: Phạm vi vùng
phụ cận tính từ đỉnh phần xây đúc ngoài cùng trở ra là 5m.
3. Phạm vi bảo vệ của những công
trình thủy lợi không có trong Quy định này phải tuân theo Điều 40 của Luật Thủy
lợi và các quy định pháp luật khác có liên quan.
Điều 4. Cắm mốc
chỉ giới phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi
1. Đối với các công trình thủy lợi
xây dựng mới hoặc đang lập dự án đầu tư: Chủ đầu tư xây dựng công trình phải thực
hiện cắm mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi và bàn giao lại cho tổ
chức, cá nhân quản lý khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi khi công trình
hoàn thành đưa vào sử dụng. Kinh phí cắm mốc được đưa vào dự toán chi phí xây dựng
công trình.
2. Đối với các công trình thủy lợi đã
đưa vào khai thác trước khi Quy định này có hiệu lực mà chưa cắm mốc chỉ giới
phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi sẽ do tổ chức, cá nhân quản lý khai thác và
bảo vệ công trình thủy lợi thực hiện.
3. Các công trình, hạng mục công
trình phải cắm mốc chỉ giới và khoảng cách giữa các mốc
Ngoài các trường hợp phải cắm mốc chỉ
giới quy định tại Điều 19 Thông tư số 05/2018/TT-BNNPTNT ngày 15 tháng 5 năm
2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, phải thực hiện cắm mốc chỉ giới
đối với công trình, hạng mục công trình sau:
a) Đối với đập của hồ chứa nước, đập
tràn có dung tích dưới 500.000m3 hoặc đập có chiều cao dưới 10m: Căn
cứ vào địa hình khu vực cắm mốc và yêu cầu quản lý, khoảng cách giữa hai mốc liền
nhau là 100m; trường hợp gần khu đô thị, khu dân cư tập
trung là 50m.
b) Lòng hồ chứa nước có dung tích dưới
500.000m3: căn cứ vào địa hình khu vực cắm mốc và yêu cầu quản lý, cắm
mốc theo đường biên (tại các điểm chuyển hướng) có cao
trình bằng cao trình đỉnh đập, khoảng cách 2 mốc liền nhau từ 200m đến 500m,
khu vực lòng hồ có độ dốc lớn hoặc không có dân cư sinh sống khoảng cách giữa 2
mốc liền nhau lớn hơn 1000m.
c) Lòng hồ chứa nước được tạo bởi đập
tràn: Căn cứ vào địa hình khu vực cắm mốc và yêu cầu quản lý, cắm mốc theo đường
biên (tại các điểm chuyển hướng) có cao trình bằng cao
trình mực nước lũ kiểm tra, khoảng cách 2 mốc liền nhau từ 200m đến 500m, khu vực
lòng hồ có độ dốc lớn hoặc không có dân cư sinh sống khoảng cách giữa 2 mốc liền
nhau lớn hơn 1000m.
d) Đối với kè bờ: Căn cứ vào địa hình
khu vực cắm mốc và yêu cầu quản lý, khoảng cách giữa 2 mốc liền nhau từ 200m đến
300m, trường hợp gần khu đô thị, dân cư tập trung từ 100m đến 150m. Trường hợp
kè bờ có kết nối với hệ thống cơ sở hạ tầng khác, nếu phạm vi vùng phụ cận nằm
trong hệ thống cơ sở hạ tầng khác thì không phải Cắm mốc chỉ giới.
đ) Đối với trạm bơm: Trường hợp chưa
xây dựng được hàng rào bảo vệ thì cắm mốc tại các điểm góc theo phạm vi đất được
thu hồi; trường hợp đã xây hàng rào bảo vệ thì không phải cắm mốc.
e) Kênh nổi có lưu lượng từ 5m3/s
trở xuống hoặc chiều rộng đáy kênh từ 5m trở xuống: Căn cứ vào địa hình khu vực
cắm mốc và yêu cầu quản lý, khoảng cách 2 mốc liền nhau từ 200m đến 250m (kênh đi qua đô thị, khu dân cư tập trung) và 400m đến 500m (kênh
không đi qua đô thị, khu dân cư tập trung).
g) Kênh chìm và đường ống dẫn nước:
Căn cứ vào địa hình khu vực cắm mốc và yêu cầu quản lý, khoảng cách 2 mốc liền
nhau từ 150m đến 200m (kênh đi qua đô thị, khu dân cư tập trung) và 300m đến
400m (kênh không đi qua đô thị, khu dân cư tập trung).
h) Cống có tổng chiều rộng thoát nước
dưới 5m: Căn cứ vào địa hình khu vực cắm mốc và yêu cầu quản lý, khoảng cách 2
mốc liền nhau từ 5m đến 10m (cống nằm trong khu đô thị, khu dân cư tập trung)
và 10m đến 20m (cống nằm ngoài khu đô thị, khu dân cư tập trung). Tại các điểm
góc của đường chỉ giới phải có mốc.
Điều 5. Cấp giấy
phép cho các hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi
Việc cấp giấy phép cho các hoạt động
trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi được thực hiện theo quy định tại Khoản
1, Điều 3 Quy định này và các Điều 13 đến Điều 35 Nghị định số 67/2018/NĐ-CP
ngày 14 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ. Điều 22 Nghị định số 114/2018/NĐ-CP
ngày 04 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ và các quy định pháp luật khác có liên
quan.
Điều 6. Xử lý
công trình hiện có trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi
Nhà ở, công trình xây dựng và vật kiến
trúc nằm trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi ngoài việc phải thực hiện
theo Điều 48 Luật Thủy lợi, phải thực hiện các nội dung sau:
1. Đất trong phạm vi vùng phụ cận đã
bồi thường, giải tỏa hoặc đất do người dân hiến để xây dựng
công trình phải được thu hồi và giao quyền sử dụng đất cho
tổ chức, cá nhân quản lý, khai thác công trình để quản lý, sử dụng đúng quy định.
2. Đối với tổ chức, cá nhân sử dụng đất
được pháp luật thừa nhận mà đất đó nằm trong phạm vi vùng phụ cận thì được tiếp
tục sử dụng đất theo đúng mục đích đã được xác định và không gây cản trở cho việc
bảo vệ an toàn công trình.
Trường hợp việc sử dụng đất gây ảnh
hưởng đến việc bảo vệ an toàn công trình thì chủ công trình và tổ chức, cá nhân
sử dụng đất phải có biện pháp khắc phục, nếu không khắc phục được thì Nhà nước
thu hồi đất và bồi thường theo quy định của pháp luật.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7. Trách nhiệm
của các Sở, ngành; UBND các huyện, thị xã; UBND cấp xã; tổ chức, cá nhân quản
lý khai thác công trình thủy lợi
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn:
a) Chủ trì, tổ chức hướng dẫn các tổ
chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến công trình thủy lợi thực hiện Quy định
này.
b) Hướng dẫn Công ty TNHH MTV Khai
thác công trình thủy lợi tỉnh Đắk Nông, các tổ chức hợp tác dùng nước, các địa
phương, đơn vị có liên quan tổ chức triển khai cắm mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ
công trình; tuyên truyền, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện quy định.
c) Thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt phương án bảo vệ công trình thủy lợi, phương án cắm mốc
chỉ giới phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi; tiếp nhận hồ sơ và tham mưu UBND tỉnh
cấp, cấp lại, gia hạn, điều chỉnh, đình chỉ, thu hồi giấy phép đối với các hoạt
động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi.
d) Tổ chức thanh tra chuyên ngành về
khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn
vị có liên quan trong việc giám sát, thanh tra, kiểm tra, xử lý các vi phạm
pháp luật về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Chủ trì, thẩm định nhu cầu sử dụng
đất để thu hồi đất, giao đất trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi theo quy
hoạch và kế hoạch sử dụng đất được cấp có thẩm quyền phê duyệt; Phối hợp với
UBND các huyện, thị xã và các cơ quan có liên quan thực hiện việc quản lý và sử
dụng đất trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi theo quy định.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
liên quan kiểm tra việc thực hiện công tác bảo vệ môi trường theo đúng cam kết
đã nêu trong báo cáo đánh giá tác động môi trường, kế hoạch bảo vệ môi trường
đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Sở Giao thông Vận tải:
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và phát
triển nông thôn, UBND các huyện, thị xã trong việc quy hoạch mạng lưới giao thông
đường thủy, giao thông đường bộ; xác định lộ giới, phạm vi vùng bảo vệ công
trình thủy lợi có kết hợp đường giao thông, thực hiện cắm biển báo, chỉ giới đảm
bảo an toàn giao thông theo quy định hiện hành.
4. Sở Tài chính: Tham mưu UBND tỉnh bố
trí kinh phí hỗ trợ, bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định hiện
hành.
5. Các Sở, ngành có liên quan:
Theo chức năng, nhiệm vụ phối hợp với
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND các huyện, thị xã, các cơ quan, tổ
chức, cá nhân khai thác công trình thủy lợi thực hiện Quy định này.
6. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã:
a) Phối hợp với Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn hướng dẫn việc thực hiện Quy định này.
b) Tuyên truyền, phổ biến, kiểm tra,
đôn đốc việc thực hiện Quy định này trên địa bàn; chỉ đạo UBND cấp xã, các tổ
chức, cá nhân trực tiếp quản lý khai thác công trình thủy lợi, các đơn vị có
liên quan trên địa bàn thực hiện Quy định này.
c) Thực hiện bảo vệ công trình thủy lợi
tại địa phương theo quy định của pháp luật. Xử lý các hành vi vi phạm hành lang
bảo vệ công trình thủy lợi theo thẩm quyền.
d) Tổ chức thực hiện việc thu hồi đất,
giao đất theo quy định pháp luật.
7. UBND xã, phường, thị trấn:
a) Tuyên truyền, phổ biến Quy định
này tại địa phương.
b) Thực hiện bảo vệ công trình thủy lợi
tại địa phương theo quy định của pháp luật. Phối hợp với các đơn vị quản lý,
khai thác công trình thủy lợi trên địa bàn cắm mốc và quản lý mốc giới bảo vệ
công trình khi được bàn giao.
c) Chủ động phối hợp với Công ty TNHH
MTV Khai thác công trình thủy lợi tỉnh Đắk Nông và các đơn vị có liên quan
trong việc rà soát hiện trạng sử dụng đất trong phạm vi bảo vệ công trình thủy
lợi.
d) Kịp thời xử lý những hành vi lấn
chiếm, sử dụng trái phép hành lang bảo vệ công trình trên địa bàn theo thẩm quyền.
Trường hợp vượt thẩm quyền xử lý thì phải báo cáo cấp có thẩm quyền để xử lý.
8. Các tổ chức, cá nhân trực tiếp quản
lý khai thác công trình thủy lợi:
a) Lập, trình thẩm định, phê duyệt
phương án bảo vệ công trình theo đúng quy định tại Điều 41 Luật Thủy lợi và các
quy định khác có liên quan.
b) Tổ chức cắm mốc chỉ giới phạm vi bảo
vệ công trình; trực tiếp quản lý các mốc chỉ giới, kinh phí cho việc cắm mốc được
lấy từ nguồn hỗ trợ sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi và các nguồn
khác của đơn vị.
c) Chủ trì, phối hợp với UBND cấp xã,
Phòng Tài nguyên và Môi trường nơi có công trình rà soát hiện trạng sử dụng đất
trong hành lang bảo vệ công trình, kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử
lý theo quy định hiện hành.
d) Lập và bàn giao hồ sơ quản lý phạm
vi bảo vệ công trình cho UBND cấp xã để phối hợp quản lý.
đ) Chịu trách nhiệm chính trong việc
bảo vệ an toàn công trình thủy lợi, quản lý hành lang, mốc giới bảo vệ công
trình. Trường hợp hành lang bảo vệ công trình bị lấn chiếm, sử dụng trái phép
thì phải có biện pháp ngăn chặn kịp thời và báo cáo, kiến nghị UBND cấp xã nơi
có hành lang bị vi phạm để phối hợp, xử lý.
e) Thực hiện chế độ tổng hợp, báo cáo
định kỳ hoặc đột xuất về tình hình vi phạm lấn chiếm hành lang bảo vệ công
trình thủy lợi với cơ quan quản lý nhà nước tại địa phương.
g) Thường xuyên kiểm tra, phát hiện,
ngăn chặn kịp thời các hành vi vi phạm; phối hợp các Sở, Ban, ngành, UBND các cấp
tổ chức tuyên truyền việc thực hiện Quy định này trên địa bàn.
h) Thực hiện đúng, đầy đủ các nội
dung đã cam kết trong báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc Kế hoạch bảo vệ
môi trường đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, xác nhận.
Điều 8. Điều khoản
thi hành
1. Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, các
đơn vị có liên quan hướng dẫn tổ chức triển khai việc thực hiện Quy định này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có
vướng mắc, các Sở, Ban, ngành, địa phương, đơn vị phản ánh kịp thời về UBND tỉnh
(qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) để xem
xét, giải quyết./.