QUYẾT
ĐỊNH
QUY ĐỊNH MỘT SỐ MỨC CHI, VIỆC LẬP, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG
VÀ QUYẾT TOÁN KINH PHÍ THỰC HIỆN CÔNG TÁC CHUẨN TIẾP CẬN PHÁP LUẬT CỦA NGƯỜI
DÂN VÀ CÔNG TÁC HÒA GIẢI Ở CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU GIANG
ỦY
BAN NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG
Căn cứ
Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ
Luật Hòa giải ở cơ sở ngày 20 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ
Nghị định số 15/2014/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2014 của Chính phủ quy định chi
tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hòa giải ở cơ sở;
Căn cứ
Quyết định số 09/2013/QĐ-TTg ngày 24 tháng 01 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ
ban hành Quy định về chuẩn tiếp cận pháp luật của người dân tại cơ sở;
Căn cứ
Thông tư liên tịch số 14/2014/TTLT-BTC-BTP ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính và Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng
và quyết toán kinh phí ngân sách Nhà nước bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo dục
pháp luật và chuẩn tiếp cận pháp luật của người dân tại cơ sở;
Căn cứ
Thông tư liên tịch số 100/2014/TTLT-BTC-BTP ngày 30 tháng 7 năm 2014 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính và Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng
và quyết toán kinh phí ngân sách Nhà nước thực hiện công tác hòa giải ở cơ sở;
Căn cứ
Nghị quyết số 03/2015/NQ-HĐND ngày 03 tháng 7 năm 2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh
Hậu Giang về việc quy định một số mức chi kinh thí thực hiện công tác chuẩn tiếp
cận pháp luật của người dân và công tác hòa giải ở cơ sở trên địa bàn tỉnh Hậu
Giang;
Theo đề
nghị của Giám đốc Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
và đối tượng áp dụng
1. Quyết định này quy định
một số mức chi, việc lập, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện
công tác chuẩn tiếp cận pháp luật của người dân và công tác hòa giải ở cơ sở
trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
2. Quyết định
này áp dụng đối với các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc
lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách Nhà nước thực hiện
công tác chuẩn tiếp cận pháp luật của người dân và công tác hòa giải ở cơ sở
trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
Điều 2. Nguyên tắc quản
lý, sử dụng, quyết toán kinh phí
1. Kinh phí
ngân sách Nhà nước thực hiện công tác chuẩn tiếp cận pháp luật của người dân và
công tác hòa giải ở cơ sở thuộc cấp nào do ngân sách Nhà nước cấp đó thực hiện
theo phân cấp ngân sách hiện hành và được tổng hợp vào dự toán hàng năm của cơ
quan, tổ chức theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản pháp luật
có liên quan.
2. Việc quản
lý, sử dụng kinh phí Nhà nước thực hiện công tác chuẩn tiếp cận pháp luật của
người dân và công tác hòa giải ở cơ sở phải đúng mục đích, đúng nội dung, đúng
chế độ, định mức chi theo quy định hiện hành về các chế độ chi tiêu tài chính
và các quy định cụ thể tại Quyết định này.
Điều 3. Nội dung và mức
chi
1. Một số nội dung chi
kinh phí thực hiện công tác chuẩn tiếp cận pháp luật của người dân ở cơ sở, gồm:
a) Xây dựng
Chương trình, Đề án, Kế hoạch; các văn bản quản lý, chỉ đạo, hướng dẫn
Chương trình, Đề án, Kế hoạch;
b) Chi thù
lao cộng tác viên, chuyên gia tham gia các hoạt động đánh giá chuẩn tiếp cận
pháp luật;
c) Chi hỗ
trợ hoạt động truyền thông, chuẩn tiếp cận pháp luật trên đài phát thanh xã,
phường, thị trấn, loa truyền thanh cơ sở;
d) Chi
thực hiện thống kê, rà soát, viết báo cáo đánh giá Chương trình, Đề
án, Kế hoạch, đánh giá thực hiện chuẩn tiếp cận pháp luật.
Mức chi cụ
thể thực hiện các nội dung nêu tại Điểm a, b, c, d Khoản này áp dụng theo Quyết
định số 38/2014/QĐ-UBND ngày 18 tháng 12 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu
Giang về việc quy định một số khoản chi có tính chất đặc thù bảo đảm cho công
tác phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
2. Mức chi
kinh phí thực hiện công tác hòa giải ở cơ sở, gồm:
a) Chi thù lao
cho hòa giải viên (đối với các hòa giải viên trực tiếp tham gia vụ, việc hòa giải):
- Hòa giải
thành: 200.000 đồng/vụ, việc/tổ hòa giải.
- Hòa giải không
thành: 150.000 đồng/vụ, việc/tổ hòa giải.
b) Hỗ trợ chi
phí mai táng cho người tổ chức mai táng hòa giải viên gặp tai nạn hoặc rủi ro bị
thiệt hại về tính mạng trong khi thực hiện hoạt động hòa giải ở cơ sở (trong
khi đang thực hiện hòa giải hoặc trên đường đi và về từ nơi ở đến địa điểm thực
hiện hòa giải trên tuyến đường và trong khoảng thời gian hợp lý): 05 tháng
lương cơ sở/hòa giải viên.
c) Chi hỗ trợ
hoạt động của tổ hòa giải (chi mua văn phòng phẩm, sao chụp tài liệu, nước uống
phục vụ các cuộc họp của tổ hòa giải): 100.000 đồng/ tổ hòa giải/tháng.
d) Chi bồi dưỡng thành viên Ban Tổ chức bầu hòa giải
viên tham gia họp chuẩn bị cho việc bầu hòa giải viên: 50.000 đồng/người/buổi.
đ) Chi tiền nước uống cho người tham dự cuộc họp bầu
hòa giải viên: 5.000 đồng/người/buổi.
3. Các nội
dung chi khác thực hiện công tác chuẩn tiếp cận pháp luật của người dân và công
tác hòa giải ở cơ sở không quy định tại Quyết định này thì thực hiện theo đúng
chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu tài chính của quy định pháp luật hiện
hành.
Điều 4. Lập dự toán, quản
lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện công tác chuẩn tiếp cận pháp luật
của người dân ở cơ sở
1. Hàng
năm, căn cứ vào yêu cầu công tác chuẩn tiếp cận pháp luật của người dân ở cơ sở
và căn cứ vào mức chi quy định tại Khoản 1 và Khoản 3 Điều 3 của Quyết định này
và các văn bản có liên quan, các cơ quan, tổ chức, đơn vị lập dự toán kinh phí
thực hiện công tác chuẩn tiếp cận pháp luật của người dân ở cơ sở cùng với dự
toán chi thường xuyên của cơ quan, tổ chức, đơn vị gửi cơ quan tài chính cùng cấp
để tổng hợp trình cấp có thẩm quyền phê duyệt giao dự toán ngân sách hàng năm
cho cơ quan, tổ chức, đơn vị.
2. Việc lập
dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện công tác chuẩn tiếp
cận pháp luật của người dân ở cơ sở thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách
Nhà nước, Luật Kế toán và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Điều 5. Lập dự toán, quản
lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện công tác hòa giải ở cơ sở
1. Lập dự
toán ngân sách chi cho hoạt động quản lý Nhà nước về hòa giải ở cơ sở:
a) Hàng
năm, căn cứ vào kế hoạch thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước về hòa giải ở cơ sở,
các cơ quan, tổ chức, đơn vị lập dự toán kinh phí chi tiết và dự toán chi thường
xuyên của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình gửi cơ quan tài chính cùng cấp để tổng
hợp, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt giao dự toán ngân sách hàng năm theo quy
định.
b) Các cơ
quan, tổ chức được giao nhiệm vụ chủ trì thực hiện Đề án các cấp, căn cứ vào mục
tiêu, kế hoạch thực hiện Đề án lập dự toán thực hiện các nhiệm vụ của Đề án tổng
hợp chung trong dự toán của cơ quan, tổ chức gửi cơ quan tài chính cùng cấp xem
xét, tổng hợp trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và bố trí vào dự toán ngân sách
hàng năm để bảo đảm triển khai thực hiện.
2. Lập dự
toán ngân sách chi hỗ trợ cho hòa giải viên và tổ hòa giải:
a) Việc lập
dự toán kinh phí hỗ trợ cho hoạt động của tổ hòa giải và thù lao cho hòa giải
viên, căn cứ vào nhiệm vụ công tác hòa giải trong năm kế hoạch và chế độ chi tiêu
tài chính hiện hành, công chức Tư pháp - Hộ tịch lập dự toán chi hỗ trợ cho hoạt
động của tổ hòa giải và thù lao cho hòa giải viên gửi Ủy ban nhân dân cấp xã
xem xét, tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện để gửi Sở Tài chính tổng hợp
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định.
b) Việc lập
dự toán kinh phí hỗ trợ cho hòa giải viên khi gặp tai nạn hoặc rủi ro ảnh hưởng
đến sức khỏe, tính mạng trong khi thực hiện hoạt động hòa giải, hàng năm, căn cứ
thực tế hỗ trợ của năm trước, Ủy ban nhân dân cấp huyện lập dự toán kinh phí hỗ
trợ để tổng hợp vào dự toán ngân sách cấp mình, trình cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền quyết định theo quy định của pháp luật về ngân sách Nhà nước và thực hiện
phân bổ cho Ủy ban nhân dân cấp xã để chi trả tiền hỗ trợ theo quyết định của Ủy
ban nhân dân cấp huyện.
3. Việc quản
lý, sử dụng, quyết toán kinh phí thực hiện công tác hòa giải ở cơ sở:
a) Việc quản
lý, sử dụng, quyết toán kinh phí cho hoạt động quản lý Nhà nước về hòa giải ở
cơ sở được thực hiện theo chế độ và quy định quản lý tài chính hiện hành.
b) Kết thúc
năm ngân sách, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm quyết toán kinh phí đã chi
hỗ trợ cho hoạt động của tổ hòa giải và thù lao cho hòa giải viên trong quyết
toán ngân sách hàng năm của Ủy ban nhân dân cấp xã, gửi cơ quan có thẩm quyền
theo quy định của pháp luật về ngân sách Nhà nước.
Thủ tục
thanh toán thù lao cho hòa giải viên thực hiện theo quy định tại Điều 15 Nghị định
số 15/2014/NĐ-CP ngày 27/02/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và
biện pháp thi hành Luật Hòa giải ở cơ sở. Riêng đối với các vụ việc hòa giải
không thành, việc thanh toán thù lao chỉ được thực hiện cho mỗi vụ việc hòa giải
có ít nhất hai lần hòa giải trở lên.
Ngoài ra, đối
với một số trường hợp đặc biệt do điều kiện khách quan khi đã hòa giải lần đầu
nhưng không thành thì vẫn được chi hỗ trợ như: Các bên tự thỏa thuận được hoặc
vụ việc diễn biến phức tạp không thuộc thẩm quyền của tổ hòa giải.
c) Thủ tục
cấp, chi, quyết toán kinh phí hỗ trợ cho hòa giải viên khi gặp tai nạn hoặc rủi
ro ảnh hưởng đến sức khỏe, tính mạng trong khi thực hiện hoạt động hòa giải được
thực hiện như sau:
- Trong thời
hạn 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày ban hành Quyết định hỗ trợ, Ủy ban nhân
dân cấp huyện chuyển Quyết định và kinh phí hỗ trợ cho Ủy ban nhân dân cấp xã
nơi đã ra quyết định công nhận hòa giải viên để thực hiện việc chi trả kinh phí
hỗ trợ theo quy định tại Khoản 5 Điều 18 Nghị định số 15/2014/NĐ-CP ngày
27/02/2014 của Chính phủ.
- Kết thúc
năm ngân sách, Ủy ban nhân dân cấp xã lập quyết toán kinh phí đã chi hỗ trợ
trong quyết toán ngân sách hàng năm gửi cơ quan có thẩm quyền theo quy định của
pháp luật về ngân sách Nhà nước.
Điều 6. Quyết định này có hiệu lực
thi hành sau 10 (mười) ngày, kể từ ngày ký và thay thế các quy định về nội dung
chi, mức chi kinh phí thực hiện công tác hòa giải ở cơ sở quy định tại Quyết định
số 26/2010/QĐ-UBND ngày 07 tháng 9 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang
ban hành Quy định mức chi kinh phí đảm bảo cho công tác phổ biến, giáo dục pháp
luật trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
Giám đốc Sở
Tài chính chịu trách nhiệm tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí thực
hiện công tác chuẩn tiếp cận pháp luật của người dân và công tác hòa giải ở cơ
sở trên địa bàn tỉnh.
Giám đốc Sở
Tư pháp, Giám đốc Sở Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc
thực hiện Quyết định này.
Điều 7. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, Giám đốc Sở Tài chính, Thủ trưởng các sở,
ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.