ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
26/2014/QĐ-UBND
|
Bến Tre, ngày 05
tháng 9 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP LIÊN NGÀNH VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC NUÔI CON NUÔI CÓ YẾU TỐ NƯỚC
NGOÀI TẠI CÁC CƠ SỞ NUÔI DƯỠNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Nuôi con nuôi ngày 17 tháng 6 năm
2010;
Căn cứ Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng
3 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Nuôi
con nuôi;
Căn cứ Thông tư số 15/2014/TT-BTP ngày 20 tháng
5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn tìm gia đình thay thế ở nước
ngoài cho trẻ em khuyết tật, trẻ em mắc bệnh hiểm nghèo, trẻ em từ 5 tuổi trở
lên, hai trẻ em trở lên là anh chị em ruột cần tìm gia đình thay thế;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ
trình số 513/TTr-STP ngày 29 tháng 8 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp liên ngành
về giải quyết việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài trên địa bàn tỉnh Bến
Tre.
Điều 2. Giám đốc Sở Tư pháp có trách nhiệm phối hợp với Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Tư
pháp, Lao động - Thương binh và Xã hội, Y tế, Tài chính, Công an tỉnh và Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 (mười)
ngày kể từ ngày ký./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Võ Thành Hạo
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP LIÊN NGÀNH VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC NUÔI CON NUÔI CÓ YẾU TỐ NƯỚC
NGOÀI TẠI CÁC CƠ SỞ NUÔI DƯỠNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE
(Ban hành kèm theo quyết định số 26/2014/QĐ-UBND ngày 05 tháng 9 năm 2014 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng, phạm vi điều
chỉnh
Quy Chế Này Quy Định Cơ Chế Phối Hợp Giữa Sở Tư
pháp, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Công an tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh, Sở Tài chính, Sở Y tế, các cơ sở nuôi dưỡng và các cơ quan khác trong
việc giải quyết việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài trên địa bàn tỉnh Bến
Tre.
Điều 2. Nguyên tắc phối hợp
1. Tuân thủ quy định của pháp luật về nuôi con nuôi
có yếu tố nước ngoài và các điều ước quốc tế về nuôi con nuôi mà Việt Nam là
thành viên.
2. Không làm ảnh hưởng đến chức năng, nhiệm vụ và
hoạt động chuyên môn của các cơ quan có liên quan.
3. Chủ động, thường xuyên, chặt chẽ, kịp thời.
Điều 3. Hình thức phối hợp
1. Trao đổi, cung cấp thông tin bằng văn bản.
2. Tổ chức họp liên ngành.
3. Tổ chức hội nghị sơ kết, tổng kết.
4. Thành lập các đoàn kiểm tra liên ngành.
5. Các hình thức khác.
Chương II
NỘI DUNG PHỐI HỢP TRONG GIẢI
QUYẾT VIỆC NUÔI CON NUÔI CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI
Điều 4. Phối hợp trong việc lập
biên bản trẻ em bị bỏ rơi và tiếp nhận trẻ em bị bỏ rơi vào cơ sở nuôi dưỡng
1. Người phát hiện trẻ em bị bỏ rơi có trách nhiệm
thông báo ngay cho Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban
nhân dân cấp xã) hoặc Công an xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Công an cấp
xã) nơi trẻ em bị bỏ rơi để lập biên bản trẻ em bị bỏ rơi.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi trẻ em bị bỏ rơi có
trách nhiệm tìm người tạm thời nuôi dưỡng trẻ em. Trường hợp không có người nhận
tạm thời nuôi dưỡng trẻ em thì Ủy ban nhân dân cấp xã liên hệ ngay với cơ sở
nuôi dưỡng trẻ em gần nhất để tiến hành thủ tục tiếp nhận trẻ em bị bỏ rơi theo
thủ tục tiếp nhận đối tượng cần sự bảo vệ khẩn cấp.
Trường hợp người tạm thời nuôi dưỡng không còn đủ
khả năng tiếp tục nuôi dưỡng, hoặc không còn nguyện vọng tiếp tục tạm thời nuôi
dưỡng, hoặc hết thời hạn thông báo tìm cha, mẹ đẻ của trẻ em mà không tìm được
cha, mẹ đẻ hoặc không có người trong nước nhận trẻ em làm con nuôi thì Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi trẻ em bị bỏ rơi lập hồ sơ đề nghị tiếp nhận trẻ em bị bỏ
rơi vào cơ sở nuôi dưỡng.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi lập biên bản có trách
nhiệm thông báo trên Đài Truyền thanh cấp xã, gửi thông báo trên Đài Phát thanh
cấp huyện và Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh để tìm cha, mẹ đẻ của trẻ em.
Các Đài Truyền thanh, Đài Phát thanh, Đài Phát thanh và Truyền hình có trách
nhiệm thông báo miễn phí 03 lần trong 03 ngày liên tiếp các thông tin về trẻ sơ
sinh bị bỏ rơi. Hết thời hạn 30 ngày, kể từ ngày thông báo cuối cùng, nếu không
tìm thấy cha, mẹ đẻ của trẻ em thì người đang tạm thời nuôi dưỡng hoặc cơ sở
nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đi đăng ký khai sinh cho trẻ em theo quy định
của pháp luật về đăng ký hộ tịch.
Điều 5. Phối hợp trong việc lập
danh sách và hồ sơ trẻ em cần tìm gia đình thay thế
1. Cơ sở nuôi dưỡng có trách nhiệm lập danh sách và
hồ sơ trẻ em đã được tiếp nhận chính thức vào cơ sở nuôi dưỡng (có Quyết định
tiếp nhận của người đứng đầu cơ quan quản lý trực tiếp cơ sở nuôi dưỡng) thuộc
đối tượng cần tìm gia đình thay thế.
2. Danh sách trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng cần tìm gia
đình thay thế được lập thành Danh sách trẻ em có sức khỏe bình thường (Danh
sách 1) theo mẫu TP/CN-2011/DS.01
và Danh sách trẻ em khuyết tật, trẻ em mắc bệnh hiểm nghèo, trẻ em từ 5 tuổi trở
lên hoặc hai trẻ em trở lên cùng là anh chị em ruột (Danh sách 2) theo mẫu TP/CN-2011/DS.02 ban hành kèm
theo Thông tư số 12/2011/TT-BTP ngày 27 tháng 6 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Tư
pháp về việc ban hành và hướng dẫn việc ghi chép, lưu trữ, sử dụng biểu mẫu
nuôi con nuôi.
3. Đối với trẻ em thuộc Danh sách 1, cơ sở nuôi dưỡng
lập danh sách kèm hồ sơ của trẻ em, xin ý kiến Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội trước khi gửi Sở Tư pháp. Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được Danh
sách, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có ý kiến trả lời cơ sở nuôi dưỡng.
Sau khi có ý kiến của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, cơ sở nuôi dưỡng gửi
danh sách và hồ sơ trẻ em cho Sở Tư pháp để thông báo tìm gia đình thay thế cho
trẻ em theo quy định.
4. Đối với trẻ em thuộc Danh sách 2, cơ sở nuôi dưỡng
lập danh sách kèm theo hồ sơ của trẻ em, xin ý kiến Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội trước khi gửi Sở Tư pháp.
Sở Tư pháp gửi ngay Danh sách 2 cho Cục Con nuôi, Bộ
Tư pháp để Cục đề nghị Văn phòng con nuôi nước ngoài hỗ trợ khám sức khỏe
chuyên sâu, chăm sóc y tế và tìm gia đình thay thế ở nước ngoài cho trẻ em.
Điều 6. Phối hợp trong việc
thông báo tìm gia đình thay thế cho trẻ em thuộc Danh sách 1
1. Sau khi nhận được Danh sách 1 và hồ sơ trẻ em cần
tìm gia đình thay thế từ Cơ sở nuôi dưỡng, Sở Tư pháp có trách nhiệm phối hợp với
Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh thông báo 03 lần liên tiếp theo quy định tại
Điểm c, Khoản 2, Điều 15 Luật Nuôi con nuôi.
2. Trong thời hạn 07 ngày kể từ khi hết thời hạn
thông báo tìm gia đình thay thế cho trẻ em, nếu không có người trong nước nhận
trẻ em làm con nuôi, thì Sở Tư pháp chuyển Danh sách trẻ em cần tìm gia đình
thay thế cho Cục Con nuôi để tiến hành thủ tục tìm gia đình thay thế trên phạm
vi toàn quốc.
Điều 7. Phối hợp trong việc xác
minh hồ sơ của trẻ em bị bỏ rơi được cho làm con nuôi của người nước ngoài
1. Sở Tư pháp có trách nhiệm đề nghị Công an tỉnh
xác minh nguồn gốc trẻ em đối với các trường hợp trẻ em bị bỏ rơi được cho làm
con nuôi của người nước ngoài.
2. Việc xác minh nguồn gốc của trẻ em bị bỏ rơi thuộc
Danh sách 1 có thể thực hiện đồng thời với việc thông báo tìm gia đình thay thế
cho trẻ em ngay khi Sở Tư pháp nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ của trẻ em.
Công an tỉnh có trách nhiệm xác minh và trả lời bằng
văn bản trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Tư pháp. Nội
dung trả lời xác minh cần nêu rõ nguồn gốc trẻ em bị bỏ rơi hoặc không xác định
được cha, mẹ đẻ. Trường hợp xác định được cha, mẹ đẻ của trẻ em thì nêu rõ họ,
tên, nơi cư trú để Sở Tư pháp tiến hành thủ tục lấy ý kiến của những người liên
quan về việc cho trẻ em làm con nuôi của người nước ngoài.
3. Công an tỉnh khẩn trương xác minh, làm rõ nguồn
gốc của trẻ em bị bỏ rơi thuộc Danh sách 2 để tạo điều kiện cho trẻ em khuyết tật,
mắc bệnh hiểm nghèo sớm tìm được gia đình thay thế ở nước ngoài và được chữa trị,
chăm sóc sức khỏe trong điều kiện y tế hiện đại.
Điều 8. Phối hợp trong việc xác
nhận trẻ em đủ điều kiện làm con nuôi của người nước ngoài
1. Đối với trẻ em thuộc Danh sách 1: Trong thời hạn
20 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ của trẻ em, Sở Tư pháp tiến
hành lấy ý kiến của những người liên quan về việc cho trẻ em làm con nuôi của
người nước ngoài. Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi, thực hiện việc xác minh hồ sơ của
trẻ em theo quy định tại Điều 33 của Luật Nuôi con nuôi và Điều 7 Quy chế này.
Sau khi kiểm tra, xác minh hồ sơ trẻ em theo quy định,
nếu thấy trẻ em có đủ điều kiện để cho làm con nuôi của người nước ngoài, Sở Tư
pháp xác nhận, lập danh sách trẻ em đủ điều kiện làm con nuôi của người nước
ngoài, gửi Cục Con nuôi. Việc xác nhận phải được thực hiện đối với từng trường
hợp trẻ em cụ thể và phải đảm bảo các yêu cầu tại Điều 16 của Nghị định số
19/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Nuôi con nuôi.
2. Đối với trẻ em thuộc Danh sách 2: Khi nhận được
hồ sơ trẻ em và Danh sách 2, Sở Tư pháp kiểm tra hồ sơ của trẻ em, tiến hành lấy
ý kiến của cha, mẹ đẻ hoặc người giám hộ về việc cho trẻ em làm con nuôi của
người nước ngoài và gửi công văn đề nghị Công an tỉnh xác minh đối với trường hợp
trẻ em bị bỏ rơi. Trường hợp hồ sơ trẻ em đầy đủ, đúng quy định, thì xác nhận
trẻ em đủ điều kiện làm con nuôi của người nước ngoài và gửi danh sách kèm theo
hồ sơ trẻ em cho Cục Con nuôi để tìm gia đình nước ngoài nhận đích danh trẻ em
làm con nuôi.
Điều 9. Phối hợp trong việc giới
thiệu trẻ em làm con nuôi của người nước ngoài
Việc giới thiệu trẻ em thuộc Danh sách 1 làm con
nuôi của người nước ngoài phải bảo đảm các căn cứ theo quy định tại Điều 35 Luật
Nuôi con nuôi và thực hiện như sau:
1. Sở Tư pháp gửi công văn kèm theo phụ lục tóm tắt
hồ sơ của trẻ em và hồ sơ của người nhận con nuôi cho Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội, Công an tỉnh, Sở Y tế đề nghị cho ý kiến về các phương án giới thiệu
trẻ em cho người nhận con nuôi.
Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị
của Sở Tư pháp, các cơ quan được hỏi ý kiến có văn bản trả lời Sở Tư pháp. Sở
Tư pháp có trách nhiệm tổng hợp, tiếp thu hoặc giải trình ý kiến của các cơ
quan liên quan và trình Ủy ban nhân dân tỉnh việc giới thiệu trẻ em làm con
nuôi.
2. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được hồ
sơ do Sở Tư pháp trình, Ủy ban nhân dân tỉnh có ý kiến về việc đồng ý hoặc
không đồng ý với việc giới thiệu trẻ em làm con nuôi của người nước ngoài của Sở
Tư pháp. Trường hợp Ủy ban nhân dân tỉnh đồng ý, thì trong thời hạn 05 ngày kể
từ ngày nhận được ý kiến của Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tư pháp báo cáo kết quả
giới thiệu trẻ em làm con nuôi của người nước ngoài cho Cục Con nuôi. Trường hợp
không đồng ý, Ủy ban nhân dân tỉnh thông báo rõ lý do để Sở Tư pháp tiến hành
giới thiệu lại.
Điều 10. Phối hợp trong việc
quản lý và sử dụng lệ phí đăng ký nuôi con nuôi nước ngoài, chi phí giải quyết
việc nuôi con nuôi của người nước ngoài
1. Căn cứ vào thông báo của Cục Con nuôi về số lệ
phí đăng ký nuôi con nuôi của người nước ngoài và chi phí giải quyết việc nuôi
con nuôi của người nước ngoài chuyển về địa phương, Sở Tài chính có trách nhiệm
thông báo cho Sở Tư pháp, cơ sở nuôi dưỡng trên địa bàn tỉnh để thực hiện việc
rút kinh phí được điều chuyển và có trách nhiệm hướng dẫn các đơn vị này trong
việc quản lý, sử dụng và quyết toán theo quy định tại Thông tư liên tịch số
146/2012/TTLT-BTC-BTP ngày 07 tháng 9 năm 2012 của Bộ Tư pháp và Bộ Tài chính
quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí hoạt động
chuyên môn, nghiệp vụ trong lĩnh vực nuôi con nuôi từ nguồn thu lệ phí đăng ký
nuôi con nuôi, lệ phí cấp, gia hạn, sửa đổi giấy phép của tổ chức con nuôi nước
ngoài, chi phí giải quyết nuôi con nuôi của người nước ngoài.
2. Sở Tư pháp, cơ sở nuôi dưỡng có trách nhiệm quản
lý, sử dụng, quyết toán kinh phí và báo cáo việc sử dụng kinh phí theo quy định
tại Thông tư liên tịch số 146/2012/TTLT-BTC-BTP.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Trách nhiệm của Sở Tư
pháp
1. Chủ trì tổ chức thực hiện Quy chế này.
2. Cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết theo đề
nghị của cơ quan phối hợp.
3. Chủ động xây dựng chương trình, kế hoạch hoặc đề
xuất nội dung phối hợp liên ngành trong việc giải quyết việc nuôi con nuôi có yếu
tố nước ngoài trên địa bàn tỉnh.
4. Chủ động chuẩn bị nội dung, tổ chức các cuộc họp
liên ngành thường kỳ, đột xuất hoặc trao đổi ý kiến bằng văn bản để đảm bảo hiệu
quả công tác giải quyết việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài tại địa phương.
5. Theo dõi, đôn đốc, đánh giá về công tác phối hợp.
6. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ
chức họp liên ngành để tổng kết, đánh giá kết quả việc thực hiện Quy chế.
Điều 12. Trách nhiệm của Sở Y
tế
1. Hướng dẫn, kiểm tra chặt chẽ các cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh trên địa bàn tỉnh thực hiện nghiêm túc việc cấp các giấy tờ về sự kiện
sinh, tử, lập hồ sơ trẻ em bị bỏ rơi đúng theo quy định của pháp luật để tránh
tình trạng làm hồ sơ giả cho trẻ em làm con nuôi, mua bán trẻ em.
2. Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan: Công an tỉnh, Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội, Sở Tư pháp trong việc xác minh lai lịch trẻ em bị bỏ rơi hoặc
các sự kiện sinh, tử khác tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
Điều 13. Trách nhiệm của Công
an tỉnh
Phối hợp với các ban, ngành liên quan xác minh nguồn
gốc của trẻ em bị bỏ rơi được cho làm con nuôi người nước ngoài; thực hiện các
biện pháp phòng ngừa, phát hiện, điều tra, xử lý hành vi phạm tội trong lĩnh vực
nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài.
Điều 14. Trách nhiệm của Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội, các cơ sở nuôi dưỡng và các cơ quan có liên
quan
Căn cứ vào đề nghị của cơ quan chủ trì, Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội, các cơ sở nuôi dưỡng và các cơ quan có liên quan có
trách nhiệm tham gia, thực hiện theo tiến độ, bảo đảm chất lượng các nội dung
phối hợp, cử cán bộ tham gia họp liên ngành, tham gia Đoàn công tác liên ngành
(nếu có) và tạo điều kiện cho cán bộ thực hiện nhiệm vụ được giao.
Điều 15. Kinh phí thực hiện
1. Hằng năm, căn cứ vào kế hoạch công tác và nhiệm
vụ được giao, các đơn vị lập dự toán ngân sách đảm bảo cho việc thực hiện Quy
chế theo đúng quy định của pháp luật.
2. Sở Tài chính có trách nhiệm bố trí ngân sách đảm
bảo cho việc thực hiện các nhiệm vụ theo Quy chế này.
Trong quá trình thực hiện Quy chế, nếu có khó khăn,
vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh về Sở Tư pháp để tổng hợp báo
cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.