ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
26/2013/QĐ-UBND
|
Quảng Ngãi,
ngày 28 tháng 5 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH BẢNG GIÁ CHO THUÊ VÀ MỘT
SỐ QUY ĐỊNH CHO THUÊ NHÀ Ở THUỘC SỞ HỮU NHÀ NƯỚC CHƯA ĐƯỢC CẢI TẠO, XÂY DỰNG LẠI
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG
NGÃI
Căn cứ
Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ
Luật Nhà ở ngày 29/11/2005;
Căn cứ Thông tư số 09/TC/TT ngày 10/02/1993 của Bộ Tài chính về việc
hướng dẫn tính và thu nộp khấu hao cơ bản đối với nhà ở thuộc sở hữu nhà nước
cho thuê;
Căn cứ Quyết định số 17/2008/QĐ-TTg ngày 28/01/2008 của Thủ tướng
Chính phủ về việc ban hành bảng giá chuẩn cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước
chưa được cải tạo, xây dựng lại;
Căn cứ Thông tư số 11/2008/TT-BXD ngày 05/5/2008 của Bộ Xây dựng hướng
dẫn một số nội dung của Quyết định số 17/2008/QĐ-TTg ngày 28/ 01/2008 của Thủ
tướng Chính phủ "về việc ban hành bảng giá chuẩn cho thuê nhà ở thuộc sở hữu
nhà nước chưa được cải tạo, xây dựng lại";
Căn cứ
Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ngày 23/6/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành Luật Nhà ở;
Căn cứ
Thông tư số 16/2010/TT-BXD ngày 01/9/2010 của Bộ Xây dựng quy định cụ thể và hướng
dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ngày 23/6/2010 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở;
Theo đề
nghị của Sở Xây dựng tại Tờ trình số 176/TTr-SXD ngày 22/02/2013 về việc ban
hành bảng giá cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước chưa được cải tạo, xây dựng
lại trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi; ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp tại Báo cáo số
11/BC-STP ngày 30/01/2013 về việc thẩm định Dự thảo Quyết định ban hành bảng
giá cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước chưa được cải tạo, xây dựng lại trên địa
bàn tỉnh Quảng Ngãi,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành bảng giá cho thuê nhà ở thuộc sở hữu
nhà nước chưa được cải tạo, xây dựng lại trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi như sau:
Nhà ở thông thường thuộc đường phố loại 1 và 2
(Đơn vị tính: đồng/ m2 sử dụng/tháng)
Cấp nhà
|
Tầng 1
|
Tầng 2
|
Tầng 3
|
Tầng 4
|
Tầng 5
|
Tầng 6 trở lên
|
I
|
11.400
|
10.400
|
9.900
|
8.900
|
7.900
|
6.900
|
II
|
10.400
|
9.500
|
9.100
|
-
|
-
|
-
|
III
|
10.100
|
9.200
|
-
|
-
|
-
|
-
|
IV
|
6.300
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
Nhà ở thông thường thuộc đường phố loại 3
(Đơn vị tính: đồng/ m2 sử dụng/tháng)
Cấp nhà
|
Tầng 1
|
Tầng 2
|
Tầng 3
|
Tầng 4
|
Tầng 5
|
Tầng 6 trở lên
|
I
|
10.200
|
9.400
|
8.900
|
8.000
|
7.100
|
6.200
|
II
|
9.500
|
8.700
|
8.300
|
-
|
-
|
-
|
III
|
9.100
|
8.300
|
-
|
-
|
-
|
-
|
IV
|
5.800
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
Nhà ở thông thường thuộc các loại đường phố còn lại
và tại các huyện
(Đơn vị tính: đồng/ m2 sử dụng/tháng)
Cấp nhà
|
Tầng 1
|
Tầng 2
|
Tầng 3
|
Tầng 4
|
Tầng 5
|
Tầng 6 trở lên
|
I
|
9.100
|
8.300
|
7.900
|
7.100
|
6.400
|
5.600
|
II
|
8.400
|
7.700
|
7.300
|
-
|
-
|
-
|
III
|
8.000
|
7.300
|
-
|
-
|
-
|
-
|
IV
|
5.000
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
Nhà biệt thự thuộc đường phố loại 1 và loại 2
(Đơn vị tính: đồng/m2sử dụng/tháng)
Hạng biệt thự
|
Tầng 1
|
Tầng 2
|
Tầng 3
|
I
|
19.000
|
-
|
-
|
II
|
22.700
|
20.800
|
-
|
III
|
26.500
|
24.200
|
23.000
|
IV
|
41.500
|
37.900
|
36.100
|
Nhà biệt thự thuộc đường phố loại 3
(Đơn vị tính: đồng/m2 sử dụng/tháng)
Hạng biệt thự
|
Tầng 1
|
Tầng 2
|
Tầng 3
|
I
|
17.100
|
-
|
-
|
II
|
20.300
|
18.500
|
-
|
III
|
23.800
|
21.800
|
20.700
|
IV
|
37.400
|
34.200
|
32.600
|
Nhà biệt thự thuộc các loại đường phố còn lại và tại
các huyện
(Đơn vị tính: đồng/m2 sử dụng/tháng)
Hạng biệt thự
|
Tầng 1
|
Tầng 2
|
Tầng 3
|
I
|
15.100
|
-
|
-
|
II
|
18.100
|
16.500
|
-
|
III
|
21.200
|
19.400
|
18.500
|
IV
|
33.300
|
30.400
|
29.000
|
Cấp nhà và
hạng biệt thự tại Quyết định này được quy định tại Thông tư số 05-BXD/ĐT ngày
09/02/1993 của Bộ Xây dựng hướng dẫn phương pháp xác định diện tích sử dụng và
phân cấp nhà ở.
Loại đường
phố tại Quyết định này áp dụng theo bảng giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Quảng
Ngãi do UBND tỉnh quy định theo từng thời điểm thực hiện.
Tỷ lệ tính
khấu hao cơ bản đối với nhà ở thuộc sở hữu nhà nước cho thuê được quy định bằng
60% doanh thu về cho thuê nhà ở (tính theo giá cho thuê nhà ở do cấp có thẩm
quyền quyết định).
Điều 2. Thực hiện miễn, giảm tiền thuê nhà đối với
nhà ở mà Nhà nước chưa tiến hành cải tạo, xây dựng lại như sau:
1. Miễn tiền
thuê nhà ở cho các đối tượng:
a) Người hoạt động cách mạng trước ngày 01/01/1945; Bà mẹ Việt Nam
Anh hùng; Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động trong thời kỳ
kháng chiến; thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh
loại B, bệnh binh có tỷ lệ suy giảm khả năng lao động do thương tật, bệnh tật từ
81% trở lên; thân nhân của liệt sỹ đang hưởng tiền tuất nuôi dưỡng hàng tháng.
b) Các đối tượng thuộc diện được giảm tiền thuê nhà ở quy định tại
Khoản 2 Điều này hiện đang sống cô đơn, không nơi nương tựa (có xác nhận của Ủy
ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có nhà ở thuê).
2. Giảm tiền
thuê nhà ở cho các đối tượng:
a) Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học; thương
binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B, bệnh binh, có
tỷ lệ suy giảm khả năng lao động do thương tật, bệnh tật từ 61% đến 80% được giảm
90% tiền thuê nhà ở phải nộp.
b) Người hoạt
động cách mạng từ ngày 01/01/1945 đến ngày khởi nghĩa tháng 8/1945 là người được
cơ quan, tổ chức có thẩm quyền công nhận đứng đầu một tổ chức quần chúng cách mạng
cấp xã hoặc thoát ly hoạt động cách mạng kể từ ngày 01/01/1945 đến ngày khởi nghĩa
tháng 8/1945, thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh
loại B, bệnh binh có tỷ lệ suy giảm khả năng lao động do thương tật, bệnh tật từ
41% đến 60% được giảm 80% tiền thuê nhà ở phải nộp.
c) Thân nhân của liệt sỹ quy định tại Khoản 1 Điều 14 của Pháp lệnh
Ưu đãi người có công với cách mạng; thương binh, người hưởng chính sách như
thương binh, thương binh loại B có tỷ lệ suy giảm khả năng lao động do thương tật
từ 21% đến 40%; người có công giúp đỡ cách mạng đang hưởng trợ cấp hàng tháng;
người có công giúp đỡ cách mạng được tặng Kỷ niệm chương "Tổ quốc ghi
công" hoặc Bằng "Có công với nước", người có công giúp đỡ cách mạng
trong gia đình được tặng Kỷ niệm chương "Tổ quốc ghi công" hoặc Bằng
"Có công với nước" được giảm 70% tiền thuê nhà ở phải nộp.
d) Người hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù
đày; người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm
nghĩa vụ quốc tế được tặng Huân chương kháng chiến hạng I hoặc Huân chương chiến
thắng hạng I được giảm 65% tiền thuê nhà ở phải nộp.
e) Nhà ở thuộc sở hữu nhà nước cho thuê đã hết niên hạn sử dụng hoặc
hư hỏng, xuống cấp nhưng vẫn còn cải tạo lại được thì tùy theo mức độ mà người
thuê nhà đã đầu tư sửa chữa các hư hỏng được cấp có thẩm quyền cho phép sẽ được
giảm tiền thuê nhà như sau:
- Nếu sửa
chữa một phần tường nhà và nền nhà hoặc thay phần mái nhà thì được giảm 10% tiền
thuê nhà.
- Nếu thay
toàn bộ khung đỡ mái và mái nhà thì được giảm 20% tiền thuê nhà.
- Trường hợp
sửa chữa cải tạo nhiều hạng mục thì mức giảm tối đa không được vượt quá 30% số
tiền thuê nhà phải trả theo giá quy định tại Quyết định này.
3. Điều kiện
để được miễn, giảm tiền thuê nhà ở
a) Người được miễn, giảm tiền thuê nhà ở phải là người có tên trong
hợp đồng thuê nhà ở (bao gồm người đại diện và các thành viên khác có tên trong
hợp đồng thuê nhà).
b) Trường hợp
một người thuộc đối tượng được hưởng nhiều chế độ miễn, giảm tiền thuê nhà ở
thì được áp dụng mức cao nhất để tính.
c) Trường hợp
một hộ gia đình có từ 02 người trở lên thuộc diện được giảm tiền thuê nhà ở quy
định tại Khoản 2 Điều này thì được miễn tiền thuê nhà ở.
Điều 3. Một số quy định cụ thể:
1. Bên thuê
nhà ở thuộc sở hữu nhà nước phải đảm bảo sử dụng nhà ở đúng mục đích và không
được tự ý cho người khác thuê lại nhà ở.
2. Bên thuê nhà ở có trách nhiệm thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính
của mình đối với nhà ở thuê, trường hợp bên thuê nhà ở không trả tiền thuê nhà
liên tiếp 03 tháng trở lên mà không có lý do chính đáng (như đi công tác, học tập,
chữa bệnh hoặc gặp rủi ro chưa có điều kiện nộp tiền) thì áp dụng theo các quy
định của pháp luật về nhà ở để xử lý.
3. Đối với
những nhà ở mà hợp đồng còn thời hạn thuê nhà thì không phải ký kết lại hợp đồng
thuê nhưng cơ quan quản lý nhà ở phải có trách nhiệm thông báo giá thuê mới cho
các hộ thuê nhà biết để tiếp tục thuê và thực hiện trả tiền theo đúng quy định.
4. Đối với những trường hợp nhà ở mà hợp đồng hết thời hạn thuê, cơ
quan quản lý nhà ở thực hiện ký kết lại hợp đồng với giá thuê nhà ở mới đã được
Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành áp dụng trên địa bàn.
Điều 4. Tổ chức thực hiện:
1. Sở Xây dựng:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan trình UBND tỉnh
điều chỉnh chỉnh tăng giá thuê nhà ở tương ứng với tỉ lệ tăng của tiền lương
trong trường hợp Nhà nước có điều chỉnh tiền lương cơ bản;
b) Phối hợp
với các cơ quan chức năng của địa phương thực hiện kiểm tra, theo dõi và xử lý
theo thẩm quyền hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm
theo quy định của pháp luật về nhà ở;
c) Hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện quản lý nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định;
d) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan, Uỷ ban nhân dân các
huyện, thành phố lập cơ sở dữ liệu để tổng hợp, thống kê số lượng nhà ở cho
thuê thuộc sở hữu nhà nước;
e) Báo cáo
cơ quan cấp trên theo định kỳ hoặc theo yêu cầu đột xuất các vấn đề liên quan đến
lĩnh vực nhà ở cho thuê thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn.
f) Thực hiện
các nhiệm vụ khác thuộc trách nhiệm được giao quy định tại Nghị định số
71/2010/NĐ-CP, Thông tư số 16/2010/TT-BXD và pháp luật về nhà ở.
2. Sở Tài
chính:
a) Chủ trì phối hợp với Sở Xây dựng và các cơ quan, đơn vị liên quan
tham mưu cho UBND tỉnh về quản lý sử dụng số tiền thu được từ cho thuê nhà ở
thuộc sở hữu nhà nước theo quy định;
b) Thực hiện
các nhiệm vụ được giao của cấp có thẩm quyền và theo quy định của pháp luật.
3. UBND huyện,
thành phố và các cơ quan, đơn vị được cấp thẩm quyền giao quản lý nhà ở thuộc sở
hữu nhà nước:
a) Thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về nhà ở cho thuê thuộc sở hữu nhà nước theo nhiệm vụ
được giao;
b) Thường
xuyên kiểm tra, theo dõi và xử lý theo thẩm quyền hoặc báo cáo cơ quan có thẩm
quyền xử lý các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật về nhà ở;
c) Báo cáo
cho Sở Xây dựng theo định kỳ (ngày 15/01 hàng năm) hoặc theo yêu cầu đột xuất
các vấn đề liên quan đến lĩnh vực nhà ở trên địa bàn;
d) Thực hiện
việc thu và sử dụng tiền thu được từ cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo
quy định tại Quyết định này và quy định của pháp luật.
4. Trong quá trình thực hiện nếu có phát sinh vướng mắc thì UBND các
huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan báo cáo UBND tỉnh thông qua Sở
Xây dựng để xem xét, hướng dẫn bổ sung.
Điều 5. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10
ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 38/2009/QĐ-UBND ngày 24/7/2009 của
UBND tỉnh ban hành bảng giá cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước chưa được cải
tạo, xây dựng lại trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 6. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở:
Xây dựng, Tài chính, Tư pháp; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch UBND
các huyện, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Cao Khoa
|