ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 26/2012/QĐ-UBND
|
Bà Rịa - Vũng Tàu, ngày 06 tháng 08 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU
GIAI ĐOẠN 2011-2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm
pháp luật Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày
03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Quyết định số
15/2007/QĐ-TTg ngày 29 tháng 01 năm 2007 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2006-2015, định hướng đến
2020;
Thực hiện Quyết định số 311/QĐ-TTg
ngày 30/3/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Tiếp tục tổ chức
thị trường trong nước, tập trung phát triển thương
mại nông thôn đến 2010”;
Căn cứ Quyết định số 3098/QĐ-BCT ngày 24/06/2011 của Bộ trưởng Bộ
Công Thương về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển thương mại Việt Nam
giai đoạn 2011-2020 và định hướng đến 2030;
Căn cứ Quyết định số
17/2007/QĐ-BCT ngày 31/12/2007 của Bộ Công Thương về việc phê duyệt Quy hoạch
phát triển một số kết cấu hạ tầng thương mại chủ yếu vùng kinh tế trọng điểm
phía Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Công Thương tại Tờ trình số 48/TTr-SCT ngày 31 tháng 7 năm
2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển thương mại
tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu giai đoạn 2011-2020 với các nội dung chủ yếu sau:
1. Quan điểm phát triển:
- Quy hoạch tổng thể phát triển
thương mại tỉnh phù hợp với Quy hoạch tổng thể phát triển
thương mại Việt Nam, Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, các quy hoạch ngành,
cũng như phù hợp với quy hoạch Kinh tế - Xã hội của tỉnh.
- Phát triển thương mại tỉnh Bà Rịa -
Vũng Tàu một cách đồng bộ tương xứng với tiềm năng và khai thác tối đa lợi thế
so sánh của từng khu vực trong toàn tỉnh, bảo vệ môi trường và phát triển bền vững. Phát triển thương mại trở
thành đòn bẩy để phát triển các ngành sản xuất và dịch vụ khác, đáp ứng nhu cầu
ngày càng cao của nhân dân, góp phần tích cực vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế
và phân công lao động xã hội, thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội của tỉnh. Phát triển thương mại phải phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và định hướng phát
triển thương mại của cả nước.
- Phát triển thương mại tỉnh Bà Rịa -
Vũng Tàu gắn với thị trường trong nước và thị trường ngoài nước, trước hết với
thị trường vùng Đông Nam Bộ, vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và các vùng khác
nhằm tổ chức tốt lưu thông hàng hóa, tạo nguồn cung cấp nguyên liệu và tiêu thụ
sản phẩm cho sản xuất.
2. Mục tiêu phát triển:
a) Mục tiêu tổng quát
Phát triển nhanh thương mại trên địa
bàn theo hướng hiện đại, tương xứng với những lợi thế phát triển thương mại của
tỉnh và của Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam; phấn đấu đến năm 2015 đạt trình
độ phát triển tiên tiến trong vùng, nâng khả năng thu hút và phát luồng hàng hóa trong vùng; bảo
vệ lợi ích của người tiêu dùng, người sản xuất trên địa bàn tỉnh; thương mại
ngày càng phát triển theo hướng thân thiện với môi trường; tạo tiền đề vững chắc
để tham gia hợp tác phát triển kinh tế trong vùng, trong
nước và nước ngoài.
b) Mục tiêu chủ yếu
* Giai đoạn 2011 - 2015:
- Giá trị gia tăng của ngành thương mại
tăng bình quân: 14,5-16,7%/năm;
- Giá trị xuất khẩu (trừ dầu khí)
tăng bình quân 10,5-11,0%/năm (kim ngạch xuất khẩu năm 2015 đạt 1.846-1.887 triệu
USD);
- Giá trị nhập khẩu tăng bình quân
5,5-6%/năm;
- Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh
thu dịch vụ tiêu dùng (theo giá thực tế) tăng bình quân 18-20%/năm;
- Thu hút lao động hàng năm vào ngành
thương mại tăng bình quân 4,1- 4,5%/năm.
* Giai đoạn 2016-2020:
- Giá trị gia tăng của ngành thương mại
tăng bình quân: 10-11,5 %/năm;
- Giá trị xuất khẩu (trừ dầu khí)
tăng bình quân 14-15%/năm (kim ngạch xuất khẩu năm 2020 đạt 3.198- 3.325 triệu
USD);
- Giá trị nhập khẩu tăng bình quân
8-9%/năm;
- Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh
thu dịch vụ tiêu dùng (theo giá thực tế) tăng bình quân
15-15,5%/năm;
- Thu hút lao động hàng năm vào ngành
thương mại tăng bình quân 3,5-3,9%/năm.
3. Định hướng phát triển:
a) Định hướng phát triển các hệ thống
thị trường hàng hóa:
Tập trung cho hệ thống thị trường
hàng công nghiệp tiêu dùng; thị trường hàng tư liệu sản xuất;
thị trường hàng nông lâm, thủy sản phục vụ cho tiêu dùng
và đầu vào của sản xuất công nghiệp; đồng thời tập trung
phát triển các hệ thống phân phối hàng hóa hiện đại và
truyền thống.
b) Định hướng phát triển không gian
thương mại trong tỉnh:
Tổ chức không gian thương mại tập
trung gắn với quy hoạch phát triển các phân vùng kinh tế trên địa bàn tỉnh:
- Phân vùng đô thị trung tâm Bà Rịa -
Vũng Tàu: Tập trung phát triển thương mại phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng của dân cư đô thị, phục vụ nhu cầu cho sản xuất và tiêu thụ các sản phẩm của
các ngành nông, thủy sản, công nghiệp của tỉnh, của vùng; đáp ứng nhu cầu mua sắm và tiêu dùng hàng hóa cho khách
du lịch, cung ứng hàng hóa cho mạng lưới bán lẻ của tỉnh,
của vùng.
- Phân vùng công nghiệp-đô thị Phú Mỹ: Tập trung phát triển thương mại phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng của
dân cư đô thị và khách du lịch, thuyền viên, phục vụ nhu cầu của sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của ngành công nghiệp, đặc biệt phát triển các hoạt động
xuất, nhập khẩu, các dịch vụ tạm nhập tái xuất, quá cảnh
hàng hóa quốc tế, dịch vụ logistics.. ..Trong đó, tập trung phát triển mạng lưới
bán lẻ với các loại hình bán lẻ hiện đại là chủ yếu, kết hợp với mạng lưới chợ
bán lẻ nông sản, thực phẩm để phục vụ nhu cầu tiêu dùng hàng hóa của cư dân đô
thị và khách du lịch, thuyền viên; xây dựng Khu thương mại trong khu vực 1.000
ha tại Cái Mép hạ gắn liền với cảng Cái Mép, với các cơ sở thương
mại và dịch vụ được hình thành như: các trung tâm bán buôn, xuất nhập khẩu,
trung tâm tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu, quá cảnh hàng hóa quốc tế; trung tâm
dịch vụ tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, logistics...
- Phân vùng du lịch duyên hải: Tập
trung phát triển các loại hình bán lẻ hiện đại, kết hợp với truyền thống để phục
vụ nhu cầu tiêu dùng và mua sắm của khách du lịch, cũng như cư dân. Đồng thời tổ
chức các loại hình bán buôn thủy sản phù hợp để gia tăng giá trị cho các mặt
hàng thủy sản của tỉnh.
- Phân vùng hỗn hợp công nghiệp - dịch
vụ: Phát triển các cơ sở thương mại bán buôn, bán lẻ phục vụ nhu cầu tiêu dùng
của cư dân đô thị và nông thôn, cũng như nhu cầu của sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm, nhu cầu tiêu dùng và mua sắm của khách du lịch.
- Phân vùng hỗn hợp chuyên canh cây
công nghiệp - dân cư: Phát triển các Khu thương mại- dịch vụ tổng hợp ở các thị
trấn, thị tứ và phát triển chợ bán buôn, bán lẻ, chợ dân sinh ở các xã, liên xã
để phù hợp với mô hình xã, huyện nông thôn mới, vừa phục vụ tốt nhu cầu tiêu
dùng của dân cư, vừa cung ứng nguyên liệu, vật tư cho sản xuất nông - lâm nghiệp
và tiêu thụ các sản phẩm, góp phần gia tăng giá trị cho sản phẩm địa phương.
- Phân vùng du lịch đảo - Côn Đảo: Phát triển các loại hình bán lẻ hiện đại kết
hợp truyền thống để phục vụ du khách, cư dân; phát triển
kho dự trữ để đảm bảo phân phối hàng hóa thông suốt trên đảo khi có những biến
động của thời tiết.
c) Định hướng phát triển xuất - nhập
khẩu:
- Phát triển các sản phẩm xuất khẩu
có nhiều tiềm năng và lợi thế, giá trị gia tăng cao, tỷ lệ
giá trị nội địa của sản phẩm cao, tiết kiệm tài nguyên. Tập trung phát triển xuất
khẩu các sản phẩm có khả năng tham gia sâu vào các khâu có giá trị gia tăng cao
trong chuỗi giá trị toàn cầu. Các sản phẩm xuất khẩu chủ yếu của tỉnh Bà Rịa -
Vũng Tàu giai đoạn 2011 - 2020, về cơ bản là các sản phẩm cơ khí, điện tử, vật
liệu xây dựng, linh kiện điện tử....
- Đối với nhập khẩu, chú trọng nhập khẩu thiết bị, máy móc và nguyên vật liệu ở những thị trường
có triển vọng tăng trưởng xuất khẩu các sản phẩm của tỉnh, của vùng; tập trung
vào nhập khẩu nguyên liệu sản xuất mà thị trường nội địa chưa đáp ứng được; nhập
khẩu máy móc, thiết bị nhằm đổi mới, chuyển giao công nghệ để nâng cao trình độ
sản xuất đáp ứng được yêu cầu công nghệ tiết kiệm năng lượng và thân thiện với
môi trường.
Ngoài ra cần tập trung xây dựng đội ngũ thương nhân trên địa bàn tỉnh tham gia tích cực vào quá trình
phát triển nhanh thị trường. Có định hướng phát triển
doanh nghiệp thương mại thuộc các thành phần kinh tế. Nâng cao năng lực hỗ trợ
phát triển thương mại. Định hướng phân bố cơ cấu bán buôn, bán lẻ phù hợp với trình độ phát
triển kinh tế của tỉnh và kết cấu hạ tầng thương mại.
4. Quy hoạch phát triển kết
cấu hạ tầng ngành thương mại
a) Phát triển ngành kết cấu hạ tầng
thương mại theo không gian thị trường tỉnh:
- Đối với Thành phố Vũng Tàu:
+ Mạng lưới chợ: Nâng cấp, cải tạo và chuyển hóa 13 chợ hiện có: chuyển hóa 01 chợ hạng
I thành trung tâm mua sắm hạng II, 04 chợ hạng II sang loại
hình đại siêu thị và siêu thị hạng II; nâng cấp và cải tạo
08 chợ hạng III. Xây mới 07 chợ bán lẻ thực phẩm hạng III phục vụ ở các phường,
liên phường.
+ Các loại hình bán lẻ hiện đại: đến năm 2020, trên địa bàn thành phố có 02 đại siêu thị, 07 siêu thị hạng
II và 30 siêu thị hạng III; 01 Trung tâm mua sắm hạng 1,
04 trung tâm mua sắm hạng II. Ngoài ra, phát triển các cửa
hàng tiện lợi, các cửa hàng chuyên doanh và tổng hợp ở các khu dân cư, khu đô
thị, phố thương mại, khu du lịch.
+ Trung tâm thương mại cấp vùng: Xây mới 01 trung tâm
thương mại hạng I.
+ Kho phân phối bán buôn Metro Cash& Carry: Trên địa bàn
TP cần có 01 Kho bán buôn. Hiện nay đã có 01 Kho phân phối bán buôn Metro
Cash&Carry quy mô 2,5 ha.
+ Trung tâm hội chợ triển lãm: Xây dựng mới trung tâm hội chợ - triển
lãm cấp vùng quy mô 20 ha.
- Đối với Thị xã
Bà Rịa
+ Mạng lưới chợ: Nâng cấp, cải tạo và chuyển hóa các chợ dân sinh hiện có; Xây mới chợ
bán lẻ thực phẩm hạng III phục vụ ở các khu dân cư và ở các xã; Nâng cấp, cải tạo
chợ đầu mối nông sản tổng hợp hiện có.
+ Các loại hình bán lẻ hiện đại: đến năm 2020, trên địa bàn Bà Rịa cần có 03 siêu thị hạng II và 12
siêu thị hạng III; 01 Trung tâm mua sắm hạng II, 01 trung tâm mua sắm hạng III. Ngoài ra, phát triển các cửa hàng tiện lợi ở các khu dân cư, khu đô
thị; các cửa hàng chuyên doanh và tổng hợp ở các phố thương mại, khu du lịch.
Hiện nay trên địa bàn thị xã đã có 01 siêu thị Co.op Mart hạng II; 01 trung tâm
thương mại nhưng chủ yếu phục vụ các hoạt động bán lẻ, thời
gian tới cần được nâng cấp cải tạo thành trung tâm mua sắm hạng II.
+ Trung tâm thương mại tỉnh: Xây mới trung tâm thương mại tỉnh quy mô 3 ha, tập trung vào phục vụ
các hoạt động giao dịch, xúc tiến thương mại và đầu tư của các doanh nghiệp trong tỉnh, đặc biệt cần có nhiều các dịch vụ hỗ trợ phát triển thương mại và đầu tư của các doanh nghiệp trên địa
bàn tỉnh, như văn phòng đại diện, tư vấn, ngân hàng, bảo hiểm, thông tin, đào tạo,
hội nghị khách hàng....
+ Trung tâm bán buôn: Xây dựng trung tâm bán buôn quy mô 50 ha, định hướng vị trí ở Khu đô
thị nam quốc lộ 51.
- Đối với huyện Tân Thành
+ Mạng lưới chợ: Nâng cấp, cải tạo và chuyển hóa 16 chợ hiện có: chuyển đổi chợ thị trấn thành trung tâm mua sắm hạng II; nâng cấp chợ Mỹ Xuân đạt hạng II;
nâng cấp, cải tạo 05 chợ hạng III (Ông Trịnh, Phước Lộc,
Lam Sơn, Châu Pha, Sông Xoài); Mở rộng và nâng cấp 02 chợ
(Hắc Dịch, Phước Hòa) thành trung tâm mua sắm hạng III. Xây mới chợ bán lẻ thực
phẩm hạng III phục vụ ở các khu dân cư và ở các xã (các chợ
Việt Kiều, Trảng Cát...)
+ Các loại hình bán lẻ hiện đại: đến
năm 2020, trên địa bàn huyện cần có 06 siêu thị hạng II và
20 siêu thị hạng III; 02 Trung tâm mua sắm hạng II, 02 trung tâm mua sắm hạng III. Ngoài ra, phát triển các cửa hàng tiện lợi; các cửa hàng chuyên doanh
và tổng hợp ở các khu dân cư, khu đô thị, các phố thương mại, khu du lịch, khu
công nghiệp, ở các điểm dừng trên quốc lộ.
+ Xây dựng Khu thương mại tự do tại
khu vực Cái Mép hạ gắn với cảng Cái Mép: Khu thương mại cảng Cái Mép sẽ được thành lập và hoạt động theo quy chế Khu thương mại tự do của Chính phủ quy định.
Các cơ sở thương mại cần phát triển gồm: Trung tâm
logistics; Trung tâm xuất, nhập khẩu; Trung tâm tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu,
quá cảnh hàng hóa quốc tế gắn với trung tâm dịch vụ tài
chính, ngân hàng, bảo hiểm; Các cửa hàng miễn thuế; Trung tâm bán buôn.
- Đối với huyện
Long Điền
+ Mạng lưới chợ: Nâng cấp, cải tạo và chuyển hóa 03 chợ bán buôn, bán
lẻ hạng II và 05 chợ dân sinh hạng III hiện có: chuyển đổi 02 chợ, chợ thị trấn
Long Điền và chợ Hải Sơn thành trung tâm mua sắm hạng III; Giữ nguyên, nâng cấp,
cải tạo, mở rộng các chợ Long Hải, Phước Tỉnh, Phước Lâm,
Tam Phước, An Nhứt, An Ngãi. Xây mới chợ bán lẻ thực phẩm
hạng III phục vụ ở các khu dân cư. Xây mới chợ đầu mối thủy sản cảng Phước Hiệp-Phước Tỉnh. Xây mới chợ chuyên doanh thủy sản
cảng Lò Vôi- Phước Tỉnh (4 ha).
+ Các loại hình bán lẻ hiện đại:
đến năm 2020, trên địa bàn huyện cần có 03 siêu thị hạng II và 14
siêu thị hạng III; 01 Trung tâm mua sắm hạng II, 02 trung tâm mua sắm hạng III.
Ngoài ra, phát triển các cửa hàng tiện lợi; các cửa hàng chuyên doanh và tổng hợp
ở các khu dân cư, khu đô thị, khu du lịch, khu công nghiệp.
Hiện nay trên địa bàn huyện đã có dự án xây dựng trung tâm thương mại kết hợp nhà ở Lò Vôi quy mô 22,23 ha .... Theo công
năng của dự án này, cần phát triển theo hướng hình thành
trung tâm mua sắm hạng II.
- Đối với huyện Đất
Đỏ
+ Mạng lưới chợ: Nâng cấp, cải tạo và chuyển hóa 07 chợ hiện có: Mở rộng, nâng cấp chợ
Đất Đỏ; Nâng cấp và chuyển hóa chợ Phước Hải thành Khu thương mại- dịch vụ tổng hợp; Nâng cấp, cải tạo các
chợ Lộc An, Phước Hội, Phước Lợi, Long Tân, Láng Dài. Xây mới chợ bán buôn, bán
lẻ hạng II xã Long Tân; các chợ dân sinh hạng III phục vụ ở các xã, liên xã, khu công nghiệp (chợ liên xã Phước
Hội- Long Mỹ, chợ Phước Long Thọ...).
+ Các loại hình bán lẻ hiện đại: đến năm 2020, trên địa bàn huyện cần có 08 siêu thị hạng III; 02 Khu
thương mại-dịch vụ tổng hợp. Trong đó, thị trấn Đất Đỏ cần
có 03 siêu thị hạng III và 01 Khu thương mại-dịch vụ tổng hợp; thị trấn Phước Hải
cần có 03 siêu thị hạng III và 01 Khu thương mại-dịch vụ tổng hợp; khu đô thị Lộc An cần có 01 siêu thị hạng III; khu đô thị Long Tân cần
có 01 siêu thị hạng III. Ngoài ra, phát triển các cửa hàng tiện lợi; các cửa
hàng chuyên doanh và tổng hợp ở các khu dân cư, khu đô thị, khu du lịch, khu
công nghiệp.
- Đối với huyện
Xuyên Mộc
+ Mạng lưới chợ: Nâng cấp, cải tạo, giữ nguyên, di dời để xây mới và chuyển hóa 12 chợ
hiện có: Nâng cấp và chuyển hóa chợ Phước Bửu và chợ Bình
Châu thành 02 Khu thương mại- dịch vụ tổng hợp; Giữ nguyên chợ Hòa Bình; Nâng cấp,
cải tạo các chợ xã Hòa Hiệp, Bàu Lâm (đạt chợ bán buôn, bán lẻ hạng II), chợ xã Hòa Hội, Xuyên Mộc, Bưng Riềng, Hòa Hưng, Phước Tân (đạt chợ
dân sinh hạng III); Di dời để xây mới chợ Bông Trang (chợ dân sinh hạng III),
chợ Tân Lâm (chợ bán buôn-bán lẻ hạng II). Xây mới chợ Hồ Tràm (hạng II) để phục
vụ dân cư đô thị và khách du lịch. Xây mới chợ chuyên doanh thủy sản khu vực cảng
Bến Lội.
+ Các loại hình bán lẻ hiện đại: đến năm 2020, trên địa bàn huyện cần có 08 siêu thị hạng III; 02 Khu thương mại- dịch vụ
tổng hợp. Trong đó, thị trấn Phước Bửu cần có 03 siêu thị
hạng III và 01 Khu thương mại-dịch vụ tổng hợp; thị trấn Bình Châu cần có 02
siêu thị hạng III và 01 Khu thương mại-dịch vụ tổng hợp; khu đô thị Hòa Hiệp cần
có 01 siêu thị hạng III; khu đô thị Hồ Tràm cần có 01 siêu thị hạng III; khu đô thị Hòa Bình cần có 01 siêu thị hạng III. Ngoài ra, phát triển các cửa hàng tiện lợi; các
cửa hàng chuyên doanh và tổng hợp ở các khu dân cư, khu đô
thị, khu du lịch, khu công nghiệp. Hiện nay, trên địa bàn Huyện đã có dự án xây
dựng chợ- khu phố chợ Xuyên Mộc quy mô khoảng 14 ha tại thị trấn Phước Bửu, có
thể phát triển dự án này thành Khu thương mại- dịch vụ tổng hợp để phục vụ các hoạt động thương mại của huyện.
- Đối với huyện Châu Đức
+ Mạng lưới chợ: Nâng cấp, cải tạo, xây mới và chuyển hóa
12 chợ hiện có: Nâng cấp, cải tạo và chuyển hóa chợ Thị trấn Ngãi Giao thành
Khu thương mại- dịch vụ tổng hợp; Xây mới và phát triển chợ Kim Long thành Khu
thương mại- dịch vụ tổng hợp; Xây mới chợ dân sinh hạng III hiện có (Cù Bị 2, Bàu Chinh); Nâng cấp, cải tạo 10
chợ xã, liên xã hiện có đạt chợ dân sinh hạng III (Xà
Bang, Láng Lớn, Quảng Thành, Bình Giã, Trung Sơn, Xuân Sơn, Sơn Bình, Nghĩa
Thành, Đá Bạc, Bình Ba). Hoàn thiện và đưa vào hoạt động chợ chuyên doanh nông
sản tại Kim Long.
+ Các loại hình bán lẻ hiện đại: đến năm 2020, trên địa bàn huyện cần có 08 siêu thị hạng III; 02 Khu thương mại- dịch vụ tổng hợp. Trong đó, thị trấn Ngãi Giao cần có 03 siêu thị hạng III và 01 Khu thương mại-dịch vụ tổng
hợp; thị trấn Kim Long cần có 02 siêu thị hạng III và 01
Khu thương mại-dịch vụ tổng hợp; khu đô thị Suối Rao- Đá Bạc
cần có 01 siêu thị hạng III; khu đô thị Bình Ba cần có 01
siêu thị hạng III; khu đô thị Suối Nghệ cần có 01 siêu thị hạng III. Ngoài ra,
phát triển các cửa hàng tiện lợi; các cửa hàng chuyên doanh và tổng hợp ở
các khu dân cư, khu đô thị, khu-cụm công nghiệp.
- Đối với huyện
Côn Đảo
Đến năm 2020, trên địa bàn huyện cần
xây dựng mới 01 trung tâm mua sắm hạng III ở khu vực trung tâm (về phía công
viên An Hải); 02 siêu thị hạng III ở các khu dân cư để phục
vụ cư dân và khách du lịch; phát triển các cửa hàng tiện lợi, cửa hàng chuyên
doanh và tổng hợp, cửa hàng bán đồ lưu niệm…ở các khu dân cư, khu du lịch.
Đồng thời, cần xây mới 01 Kho dự trữ
hàng hóa quy mô từ 1 ha trở lên ở khu vực Bến Đầm để đảm bảo
lưu thông hàng hóa thông suốt trên đảo khi có những sự cố thiên tai, bão...
5. Một số giải pháp thực hiện
a) Về vốn đầu tư
Việc huy động vốn
được thực hiện từ nguồn vốn của các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế
(bao gồm doanh nghiệp trong tỉnh, trong nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài (FDI)); vốn đầu tư phát triển của Nhà nước (bao gồm vốn ngân
sách trung ương, vốn ngân sách địa phương).
b) Về phát triển nguồn nhân lực
Hỗ trợ đào tạo
nguồn nhân lực cho ngành thương mại để khuyến khích phát triển tiềm năng kinh
doanh, thúc đẩy nâng cao trình độ công nghệ kinh doanh, tăng cường khả năng ứng
dụng công nghệ mới trong quản lý kinh doanh.
c) Về phát triển khoa học - công nghệ
Tích cực hỗ trợ việc áp dụng công nghệ
quản lý kinh doanh hiện đại, nâng cao khả năng áp dụng tiến bộ khoa học và công nghệ hiện đại cho ngành thương mại. Vận dụng tối đa các biện pháp tài chính nhằm hỗ trợ tiến hành điều chỉnh cơ cấu, hỗ
trợ có trọng điểm việc áp dụng và mở rộng các phương thức phân phối hiện đại.
d) Về bảo vệ môi trường:
Bao gồm các giải pháp: giải pháp kỹ
thuật; giải pháp về quản lý đối với các cơ quan quản lý Nhà nước, các doanh
nghiệp trong ngành thương mại cũng như đối với các tổ chức
xã hội, dân chúng.
e) Về hợp tác quốc tế, khu vực và địa phương:
Đẩy mạnh liên kết giữa thị trường Bà
Rịa- Vũng Tàu với thị trường các địa phương khác trong nước
và thị trường nước ngoài trên cơ sở phát huy lợi thế tối
đa so sánh của tỉnh. Tổ chức nghiên cứu thị trường và hoạt
động xúc tiến thương mại với các thị trường trọng điểm, thị trường các tỉnh lân
cận. Nghiên cứu đưa ra các điều kiện ưu đãi cho các địa phương có mối quan hệ
liên kết thương mại với Bà Rịa- Vũng Tàu.
g) Tăng cường năng lực quản lý Nhà nước
về thương mại
Tăng cường năng lực quản lý nhà nước
về thương mại trên nhiều phương diện: Bảo vệ người tiêu dùng; Xây dựng chính
sách và cơ chế quản lý thương mại hàng hóa và dịch vụ trên địa bàn tỉnh; Quản
lý chiến lược và quy hoạch, chương trình, kế hoạch phát triển thương mại của địa
phương; Xây dựng và phát triển các hệ thống thị trường hàng hóa trên địa bàn. Đẩy mạnh việc thực hiện cải cách hành chính, nâng cao hiệu
lực quản lý nhà nước về thương mại trên địa bàn; Tăng cường phương pháp quản lý
thị trường đảm bảo môi trường cạnh tranh bình đẳng.
6. Các cơ chế chính sách
- Dành quỹ đất cho đầu tư phát triển
kết cấu hạ tầng thương mại. Sử dụng đất thống nhất và cụ
thể cho từng loại hình kết cấu hạ tầng thương mại trên phạm vi không gian. Ưu
tiên tạo điều kiện để các doanh nghiệp thương mại trong tỉnh và các hợp tác xã
thương mại - dịch vụ ở nông thôn đầu tư phát triển kết cấu
hạ tầng thương mại.
- Ban hành cơ chế, chính sách ưu đãi,
hỗ trợ đối với các dự án phát triển kết cấu hạ tầng thương mại; cơ chế khuyến
khích về vốn, tín dụng, thuế và giải quyết mặt bằng phát triển kinh doanh
thương mại và chính sách về hỗ trợ sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Điều 2. Tổ chức
thực hiện:
Để tổ chức triển khai quy hoạch, Ủy
ban nhân dân Tỉnh giao trách nhiệm như sau:
1. Sở Công
Thương:
- Chủ trì, phối hợp với các ngành, địa
phương có liên quan tổ chức triển khai thực hiện theo đúng quy hoạch được duyệt.
Nghiên cứu cụ thể hóa các mục tiêu và triển khai thực hiện
bằng các kế hoạch hàng năm, 5 năm và chương trình phát triển của ngành. Trong quá trình thực hiện quy hoạch phải thường xuyên cập
nhật tình hình và điều chỉnh kịp thời khi cần thiết.
- Chủ trì, phối hợp với các ngành
liên quan nghiên cứu đề xuất Ủy ban nhân dân Tỉnh ban hành
các cơ chế chính sách phát triển ngành thương mại phù hợp với điều kiện thực tế
nhằm khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư phát triển, mở rộng thị trường,
chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, bảo vệ an ninh quốc
phòng, sử dụng có hiệu quả các nguồn
vốn thực hiện các mục tiêu quy hoạch đề ra.
- Theo dõi và báo cáo tình hình thực
hiện quy hoạch, kịp thời đề xuất Ủy ban nhân dân Tỉnh các
giải pháp về điều hành thực hiện quy hoạch bảo đảm yêu cầu phát triển ngành
thương mại trong mối quan hệ tổng thể phát triển kinh tế -
xã hội của Tỉnh, đồng thời hàng năm gửi
báo cáo về Ủy ban nhân dân Tỉnh xem
xét đối với các nội dung cần điều chỉnh, bổ sung trước ngày 15 tháng 12 hàng
năm.
2. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân Tỉnh: căn cứ chức năng, nhiệm vụ được
giao, chủ động thực hiện các nhiệm vụ của ngành, đơn vị đối với việc thực hiện
quy hoạch, cụ thể hóa quy hoạch bằng các chương trình, dự án đầu tư... để hoàn
thành các mục tiêu đã đề ra; đồng thời, phối hợp với Sở Công thương để xử lý
các vấn đề liên quan; chấp hành việc báo cáo định kỳ, đột
xuất theo quy định.
3. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố có trách nhiệm:
- Trên cơ sở các định hướng, mục tiêu
phát triển công nghiệp trong quy hoạch này, tiến hành cụ
thể hóa và điều chỉnh, bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội,
quy hoạch xây dựng trên địa bàn.
- Đưa các nội dung triển khai Quyết định
và Quy hoạch này vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
hàng năm, 5 năm của từng địa phương.
- Phối hợp với Sở Công thương để xử
lý các vấn đề liên quan để quy hoạch; chấp hành việc báo
cáo định kỳ, đột xuất theo quy định.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày
kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh, Thủ trưởng
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân Tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố thuộc Tỉnh và các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 4;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tư pháp (cục kiểm tra văn bản);
- Bộ Công Thương;
- Vụ Pháp chế - Bộ Công Thương;
- Website Chính phủ;
- Thường trực Tỉnh ủy (để b/c);
- Thường trực HĐND Tỉnh (để b/c);
- Các Ban của Tỉnh ủy và HĐND Tỉnh;
- UBMTTQ Tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc Hội Tỉnh;
- Các Tổ chức Đoàn thể cấp tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Văn phòng UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Đài PTTH Tỉnh, Báo BR-VT;
- Trung Tâm công báo tỉnh;
- Lưu: VT, V1.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hồ Văn Niên
|
PHỤ LỤC 1
DANH MỤC CÁC DỰ ÁN TRỌNG ĐIỂM CỦA NGÀNH THƯƠNG MẠI TỈNH
BÀ RỊA - VŨNG TÀU GIAI ĐOẠN 2011-2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 26/2012/QĐ-UBND ngày 06 tháng 8 năm 2012 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng
Tàu)
TT
|
Thành
phố, thị xã, Huyện
|
Dự
án
|
Địa điểm
|
Quy
mô (hạng, ha, m2)
|
Thời gian đầu
tư
|
2011-2015
|
2016-2020
|
1.
|
TP. Vũng Tàu
|
02 Đại siêu thị; 07 siêu thị
|
|
Hạng
I
Hạng
II
|
x
x
|
x
x
|
01 Trung tâm mua sắm;
04 Trung tâm mua sắm
|
|
Hạng
I
Hạng
II
|
x
x
|
x
|
01 Kho phân phối bán buôn Metro
Cash& Carry
|
Phường 11
|
2,5
ha
|
x
|
|
01 Trung tâm thương mại vùng
|
|
Hạng
I
|
x
|
|
01 Trung tâm hội chợ- triển lãm
vùng
|
|
20ha
|
x
|
x
|
2.
|
TX. Bà Rịa
|
03 siêu thị
|
|
Hạng
II
|
x
|
x
|
01 Trung tâm mua sắm
|
|
Hạng
II
|
x
|
|
01 Trung tâm thương mại
|
|
Hạng
II
|
x
|
|
01 Trung tâm bán buôn
|
Khu đô thị nam QL 51
|
50
ha
|
x
|
x
|
Nâng cấp, cải tạo chợ đầu mối nông
sản tổng hợp
|
|
|
x
|
|
3.
|
H. Tân Thành
|
Khu thương mại (trung tâm
logistics, trung tâm bán buôn, trung tâm xuất-nhập khẩu ...)
|
Cái Mép hạ
|
1.000
ha
|
x
|
x
|
06 siêu thị
|
|
Hạng
II
|
x
|
x
|
02 Trung tâm mua sắm
|
|
Hạng
II
|
x
|
x
|
4.
|
H. Long Điền
|
03 siêu thị
|
|
Hạng
II
|
x
|
x
|
01 Trung tâm mua sắm
|
|
Hạng
II
|
x
|
|
02 trung tâm mua sắm
|
|
Hạng
III
|
x
|
x
|
01 chợ đầu mối thủy sản
|
Cảng Phước Hiệp- Phước Tỉnh
|
3 ha
|
x
|
|
5.
|
H. Đất Đỏ
|
Chợ bán buôn, bán lẻ
|
X. Long Tân
|
Hạng
II
|
x
|
|
02 Khu thương mại- dịch vụ tổng hợp
|
Thị trấn Đất Đỏ, thị trấn Phước Hải
|
|
|
|
Siêu thị
|
TT Đất Đỏ, Phước Hải, Long Tân, Lộc
An
|
Hạng
III
|
x
|
x
|
Chợ dân sinh
|
Phước Hội- Long Mỹ, Phước Long Thọ
|
Hạng
III
|
x
|
|
6.
|
H. Xuyên Mộc
|
Chợ bán buôn, bán lẻ
|
Hòa Hiệp, Bàu Lâm, Tân Lâm
|
Hạng
II
|
x
|
|
Chợ dân sinh
và du Iịch
|
Hồ Tràm
|
Hạng
II
|
x
|
|
Chợ chuyên doanh thủy sản
|
Cảng Bến Lội
|
Hạng
I
|
x
|
|
02 Khu thương mại- dịch vụ tổng hợp
|
Thị trấn Phước Bửu, Bình Châu
|
|
x
|
|
Siêu thị
|
Các thị trấn và khu đô thị mới
|
Hạng
III
|
x
|
x
|
7.
|
H. Châu Đức
|
Chợ dân sinh
|
Cù Bị 2, Bàu Chinh
|
Hạng
III
|
x
|
|
02 Khu thương mại- dịch vụ tổng hợp
|
TT Ngãi Giao, Kim Long
|
|
x
|
|
Siêu thị
|
Các thị trấn và khu đô thị mới
|
Hạng
III
|
x
|
x
|
8.
|
H. Côn Đảo
|
Trung tâm mua sắm
|
Khu trung tâm
|
Hạng
III
|
x
|
|
Kho dự trữ hàng hóa
|
Bến Đầm
|
1 ha
|
x
|
x
|