THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
26/2010/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 03 tháng 03 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA KHU KINH TẾ VÂN ĐỒN,
TỈNH QUẢNG NINH
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ Quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư;
Căn cứ Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ Quy định
về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy chế hoạt động của Khu kinh tế Vân Đồn, tỉnh Quảng
Ninh.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2010.
Quy chế hoạt động của Khu kinh tế
Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh ban hành kèm theo Quyết định này thay thế Quy chế ban
hành kèm theo Quyết định số 120/2007/QĐ-TTg ngày 26 tháng 07 năm 2007 của Thủ
tướng Chính phủ.
Điều 3. Các
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTTH (5b).
|
THỦ
TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|
QUY CHẾ
HOẠT ĐỘNG CỦA KHU KINH TẾ VÂN ĐỒN, TỈNH QUẢNG NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 26/2010/QĐ-TTg ngày 03 tháng 3 năm 2010 của
Thủ tướng Chính phủ)
Điều 1.
Quy chế này quy định về phạm vi, quy mô, mục tiêu phát triển, tổ chức, hoạt động
đối với Khu kinh tế Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh (sau đây viết tắt là KKT Vân Đồn).
Điều 2.
1. KKT Vân
Đồn là khu vực có ranh giới địa lý xác định thuộc lãnh thổ và chủ quyền của quốc
gia nhưng có không gian kinh tế riêng biệt với môi trường đầu tư và kinh doanh
thuận lợi và bình đẳng bao gồm: các khu chức năng, các công trình hạ tầng kỹ
thuật – xã hội, các công trình dịch vụ và tiện ích công cộng, với các chính
sách ưu đãi, khuyến khích, ổn định lâu dài và cơ chế quản lý thông thoáng tạo
điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư yên tâm đầu tư phát triển sản xuất, kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ trong khung pháp lý hiện hành và ngày càng hoàn thiện.
2. KKT Vân Đồn bao gồm toàn bộ huyện
Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh; có tổng diện tích khoảng 2.171,33 km2,
trong đó diện tích đất tự nhiên 551,33 km2, phần vùng biển rộng
1.620 km2; có ranh giới địa lý được xác định trong khoảng tọa độ địa
lý từ 20040’ đến 21016’ vĩ Bắc và từ 107015’ đến
1080 kinh Đông, được giới hạn như sau: phía Bắc và phía Đông Bắc
giáp huyện Tiên Yên, huyện Đầm Hà; phía Đông Nam giáp huyện Cô Tô; phía Tây
giáp thị xã Cẩm Phả và thành phố Hạ Long. KKT Vân Đồn có 1 thị trấn và 11 xã, với
trên 600 hòn đảo lớn, nhỏ nằm trong vịnh Bái Tử Long.
Điều 3. Mục
tiêu phát triển chủ yếu của KKT Vân Đồn
1. Khai thác tối đa lợi thế về điều
kiện tự nhiên, vị trí địa lý kinh tế và chính trị trong giao thương, dịch vụ quốc
tế và trong nước, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh, khu vực
phía Bắc nhằm góp phần thu hẹp khoảng cách khu vực này với các vùng khác trong
cả nước.
2. Xây dựng KKT Vân Đồn gắn với quy
hoạch phát triển vùng Đông Bắc tỉnh Quảng Ninh, tạo sự liên kết chặt chẽ giữa
KKT Vân Đồn với khu vực cảng nước sâu và cụm công nghiệp đảo Hòn Miễu thuộc huyện
Hải Hà và thành phố cửa khấu Móng Cái.
3. Từng bước xây dựng và phát triển
KKT Vân Đồn trở thành trung tâm du lịch sinh thái biển – đảo chất lượng cao,
trung tâm hàng không quốc tế, trung tâm dịch vụ cao cấp và là đầu mối giao
thương quốc tế; đóng góp lớn vào tăng trưởng kinh tế, phát triển bền vững cho
Quảng Ninh.
4. Bảo đảm an ninh - quốc phòng, trật
tự an toàn xã hội, góp phần giữ vững chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ quốc gia.
5. Phát triển nghề cá, chú trọng
nghề nuôi hải sản trên biển như: ngọc trai, bào ngư, tu hài, điệp quạt … bằng
thức ăn tự nhiên và không gây ô nhiễm môi trường, phục vụ du lịch chất lượng
cao; xây dựng một số cơ sở dịch vụ nghề cá nhưng phải bảo đảm không phá vỡ
không gian du lịch, giữ gìn môi trường sinh thái biển.
6. Phát triển cơ sở ứng dụng khoa học
công nghệ hiện đại; trước hết, phục vụ phát triển công nghiệp sạch, công nghiệp
chế biến hải sản chất lượng cao, công nghiệp phục vụ du lịch, dịch vụ, vận tải.
7. Tạo việc làm, đào tạo và nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực, tăng thu nhập cho người lao động.
Điều 4. Các
tổ chức, cá nhân Việt Nam thuộc mọi thành phần kinh tế, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài và các nhà đầu tư nước ngoài được khuyến khích đầu tư vào KKT Vân Đồn
trong các lĩnh vực: đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng, phát triển công nghiệp,
phát triển đô thị, cảng biển, kinh doanh thương mại, dịch vụ, du lịch, vui
chơi, giải trí, tài chính – ngân hàng, vận tải, bảo hiểm, giáo dục, đào tạo,
văn hóa, thể dục thể thao, khoa học công nghệ, y tế, nhà ở, xuất khẩu, nhập khẩu
hàng hóa và các hoạt động sản xuất, kinh doanh khác được bảo hộ theo quy định của
pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tế có liên quan.
Điều 5.
1. KKT Vân Đồn
bao gồm hai khu chức năng chính: khu phi thuế quan và khu thuế quan.
a) Khu phi thuế quan thuộc KKT Vân
Đồn là khu vực được xác định trong Quy hoạch tổng thể và Quy hoạch chung xây dựng
gắn với một phần cảng biển Vạn Hoa và sân bay quốc tế Vân Đồn;
b) Khu thuế quan là khu vực còn lại
của KKT Vân Đồn. Trong khu thuế quan có các khu chức năng khác như: khu dịch vụ
- du lịch, khu vui chơi giải trí, khu công nghiệp, khu dân cư đô thị và khu
hành chính.
c) Quy mô, vị trí của từng khu chức
năng được xác định trong Quy hoạch chung xây dựng KKT Vân Đồn do Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt.
2. Ban Quản lý KKT Vân Đồn (sau đây
viết tắt là Ban Quản lý) được phép thuê công ty tư vấn nước ngoài tham gia quy
hoạch chi tiết các khu chức năng như: khu đô thị, khu phi thuế quan, khu du lịch
và các khu chức năng khác phù hợp với quy hoạch chung xây dựng KKT Vân Đồn.
Việc quy hoạch và xây dựng KKT Vân
Đồn không được chồng chéo với các diện tích phân bố khoáng sản hoặc các diện
tích đã được quy hoạch thăm dò, khai thác khoáng sản.
Điều 6. Cho
phép nhà đầu tư nước ngoài đầu tư kinh doanh dịch vụ viễn thông quốc tế để phục
vụ riêng cho KKT Vân Đồn với mức phí do nhà đầu tư tự quyết định, phù hợp với lộ
trình hội nhập quốc tế mà Việt Nam đã cam kết.
Điều 7.
1. Toàn bộ diện
tích đất, mặt nước chuyên dùng dành cho đầu tư xây dựng và phát triển các khu
chức năng và khu phi thuế quan trong KKT Vân Đồn do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh giao đất một lần cho Ban Quản lý để tổ chức triển
khai xây dựng và phát triển KKT Vân Đồn theo quy định của pháp luật.
2. Nhà đầu tư là các tổ chức và cá
nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được giao đất hoặc thuê đất;
nhà đầu tư là các tổ chức và cá nhân nước ngoài được thuê đất để thực hiện dự
án đầu tư trong KKT Vân Đồn và có các quyền, nghĩa vụ tương ứng với hình thức
được giao đất thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
Điều 8.
Việc quản lý
xây dựng các công trình phục vụ sản xuất, kinh doanh, các công trình kết cấu hạ
tầng các khu chức năng, các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật và các công
trình dịch vụ và tiện ích công cộng trong KKT Vân Đồn được thực hiện theo quy định
của pháp luật về xây dựng.
Trước khi xây dựng các công trình,
nhà đầu tư phải có hồ sơ xin phép Ban Quản lý theo quy định của pháp luật về
xây dựng. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ban
Quản lý xem xét, quyết định và có văn bản trả lời nhà đầu tư.
Trong quá trình triển khai xây dựng
các công trình, nhà đầu tư phải phối hợp chặt chẽ với cơ quan quản lý quốc
phòng để không làm ảnh hưởng tới nhiệm vụ quốc phòng – an ninh trong khu vực;
việc đầu tư xây dựng công trình phải tuân thủ quy định của Pháp lệnh Bảo vệ
công trình và Khu quân sự, Nghị định số 20/2009/NĐ-CP ngày 23 tháng 02 năm 2009
của Chính phủ về quản lý độ cao chướng ngại vật hàng không và các trận địa quản
lý, bảo vệ vùng trời tại Việt Nam và phù hợp với quy hoạch bố trí quốc phòng đã
có trên địa bàn.
Trong quá trình triển khai xây dựng
các công trình, nếu phát hiện có di tích lịch sử văn hóa, thực hiện giải quyết
theo Luật Di sản văn hóa.
Điều 9. Những
quy định về đầu tư; về quản lý nhà nước; hoạt động, quyền và nghĩa vụ của các tổ
chức, cá nhân trong nước và ngoài nước có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ và các doanh nghiệp đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng;
hỗ trợ đầu tư và phương thức huy động vốn phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ
thuật – xã hội; quy định về thuế, hải quan, đất đai, xây dựng, thương mại, lao
động, bảo vệ môi trường; hoạt động của khu phi thuế quan; xuất cảnh, nhập cảnh
và cư trú trong KKT Vân Đồn được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện
hành và điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.