UBND TỈNH
QUẢNG TRỊ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 26/2006/QĐ-UBND
|
Đông Hà, ngày 03 tháng 3 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ VẬN HÀNH HỆ THỐNG THÔNG TIN ĐIỆN
TỬ TỔNG HỢP KINH TẾ - XÃ HỘI PHỤC VỤ ĐIỀU HÀNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
Căn cứ Luật
Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ
Quyết định số 112/QĐ-TTg ngày 25/07/2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê
duyệt Đề án tin học hoá quản lý hành chính nhà nước giai đoạn 2001 - 2005;
Căn cứ
Quyết định số 1210/2002QĐ-UBND ngày 14/06/2002 của UBND tỉnh về việc phê duyệt
Đề án tin học hoá quản lý hành chính tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2001 - 2005;
Căn cứ
Quyết định số 2642/2004/QĐ-UBND ngày 31/08/2004 của UBND tỉnh về việc ban hành
Quy chế làm việc của UBND tỉnh;
Xét đề nghị
của Chánh Văn phòng UBND tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy chế vận hành hệ thống thông tin điện tử tổng hợp kinh
tế - xã hội phục vụ điều hành trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày
ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các
Ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Lê Hữu Phúc
|
QUY CHẾ
VẬN HÀNH HỆ THỐNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ TỔNG HỢP KINH TẾ - XÃ
HỘI PHỤC VỤ ĐIỀU HÀNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 26/2006/QĐ-UBND ngày 03/3/2006 của UBND tỉnh
Quảng Trị)
Điều 1. Phạm vi và đối
tượng áp dụng
Giám đốc các Sở, Thủ trưởng
các Ban, ngành cấp tỉnh (sau đây gọi là các ngành), Chủ tịch UBND các huyện,
thị xã (sau đây gọi là cấp huyện) phải thực hiện đầy đủ, kịp thời chế độ cập
nhật thông tin và gửi báo cáo qua mạng tin học diện rộng của tỉnh theo quy định
của Quy chế này.
Điều
2. Các loại báo cáo qua mạng tin học diện rộng bao gồm
1. Các báo cáo định
kỳ: Tuần, tháng, quý, 6 tháng, năm;
2. Báo cáo đột xuất;
3. Báo cáo chuyên đề.
Điều
3. Nội dung báo cáo (các loại báo cáo
qua mạng tin học diện rộng được quy định tại Điều 2 của Quy chế này) gồm
có các nội dung sau
Các loại báo cáo có
hai phần: Phần bảng biểu các chỉ tiêu báo cáo và phần nhận xét, đánh giá, đề
xuất kiến nghị…dưới dạng văn bản.
a) Về bảng biểu các
chỉ tiêu báo cáo: Các ngành, huyện thực hiện theo tài liệu "Hệ thống chỉ
tiêu kinh tế - xã hội" của Ban Điều hành Đề án 112 Chính phủ gửi kèm theo
Quy chế này.
b) Về nội dung, phương
pháp tính toán các chỉ tiêu báo cáo: Các ngành, huyện thực hiện theo tài liệu
"Hướng dẫn vận hành hệ thống thông tin tổng hợp kinh tế - xã hội phục vụ điều
hành trên địa bàn tỉnh" của Ban Điều hành Đề án 112 Chính phủ gửi kèm theo
Quy chế này.
Bản gốc của báo cáo
(có chữ ký của Thủ trưởng cơ quan và dấu của đơn vị) lưu tại đơn vị theo quy
định hiện hành để đối chiếu khi cần thiết.
Điều
4. Chế độ cập nhật thông tin và gửi báo cáo qua mạng tin học diện rộng của tỉnh (sau đây gọi là mạng)
1. Chế độ cập nhật
thông tin:
a) Các ngành, huyện
được cung cấp các bảng biểu trên mạng để nhập trực tiếp các chỉ tiêu báo cáo.
b) Các ngành, huyện có
trách nhiệm cập nhật đầy đủ, chính xác, kịp thời các chỉ tiêu UBND tỉnh giao để
tích hợp vào cơ sở dữ liệu tổng hợp chỉ tiêu kinh tế - xã hội tại Trung tâm tích
hợp dữ liệu tỉnh.
c) Các ngành, huyện có
thể bổ sung những chỉ tiêu xét thấy cần thiết cho sự chỉ đạo, điều hành của
ngành, huyện và cập nhật vào cơ sở dữ liệu tổng hợp chỉ tiêu kinh tế - xã hội
của ngành, huyện, nhưng không được giảm bớt các chỉ tiêu hoặc thay đổi các ký,
mã hiệu đã quy định cho từng chỉ tiêu.
2. Thời gian truyền
gửi báo cáo trên mạng.
a) Sau khi hoàn thành việc
cập nhật các chỉ tiêu, các bảng biểu được truyền kèm với phần văn bản của báo cáo
trên mạng được quy định như sau:
- Báo cáo tuần: Gửi
chậm nhất vào sáng thứ 5 hàng tuần;
- Báo cáo tháng: Gửi trước
ngày 20 hàng tháng;
- Báo cáo quý: Gửi
trước ngày 20 tháng cuối quý;
- Báo cáo 6 tháng đầu năm:
Gửi trước ngày 20 tháng 6 hàng năm;
- Báo cáo năm: Gửi
trước ngày 31 tháng 12 hàng năm;
- Báo cáo tình hình thiên
tai, lũ lụt: Gửi ngay sau khi có thiệt hại xảy ra;
- Báo cáo chuyên đề:
Gửi theo quy định cụ thể đối với từng loại báo cáo.
b) Đối với báo cáo
tuần, báo cáo tháng: Các ngành, huyện chỉ gửi qua mạng, không gửi bằng đường
công văn (văn bản giấy); Trong trường hợp do sự cố kỹ thuật nên không gửi được
qua mạng thì các ngành, huyện vừa gửi báo cáo bằng văn bản giấy đến UBND tỉnh
đồng thời gửi đến Trung tâm Tin học tỉnh để Trung tâm Tin học tỉnh tổ chức cập
nhật vào mạng phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh và xử lý kịp thời các
lỗi kỹ thuật vừa phát sinh.
c) Đối với báo cáo
quý, báo cáo 6 tháng, báo cáo năm, báo cáo tình hình thiên tai, lũ lụt và báo
cáo chuyên đề: Các ngành, huyện gửi báo cáo đến UBND tỉnh bằng công văn theo
quy định hiện hành và đồng thời gửi qua mạng.
d) Các báo cáo có tính
chất mật được quản lý theo các quy định hiện hành, không được gửi qua đường mạng.
Điều
5. Tổ chức thực hiện
1. Căn cứ vào Quyết
định này, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND
các huyện, thị xã có nhiệm vụ:
a) Quy định cụ thể chế
độ cập nhật thông tin và báo cáo qua mạng; củng cố và giao nhiệm vụ cụ thể cho bộ
phận quản trị mạng máy tính cục bộ của đơn vị và cá nhân, bộ phận làm công tác
thông tin, báo cáo;
b) Tổ chức triển khai,
bảo trì và khai thác có hiệu quả mạng máy tính cục bộ và mạng tin học diện rộng
của tỉnh;
c) Thực hiện nghiêm
túc chế độ cập nhật thông tin và báo cáo qua mạng theo quy định tại Quy chế này.
d) Bảo đảm an toàn và bảo
mật khi truyền nhận thông tin qua mạng theo quy định.
2. Chánh Văn phòng
UBND tỉnh có trách nhiệm:
a) Chỉ đạo Trung tâm
Tin học tỉnh; chuyên viên khối Nghiên cứu - Tổng hợp và các bộ phận có liên
quan của Văn phòng UBND tỉnh hướng dẫn các ngành, huyện thực hiện việc cập nhật
thông tin và báo cáo qua mạng; tổ chức tiếp nhận thông tin, báo cáo qua mạng và
truyền tiếp cho các cá nhân, bộ phận được quyền sử dụng báo cáo; tổ chức lưu trữ
dữ liệu báo cáo, đảm bảo truyền dẫn thông tin liên tục, kịp thời, an toàn và
bảo mật;
b) Chỉ đạo kiểm tra,
đôn đốc các đơn vị, địa phương thực hiện nghiêm túc chế độ cập nhật thông tin
và báo cáo qua mạng;
c) Tổ chức sơ kết, rút
kinh nghiệm và đề xuất bổ sung, sửa đổi để phục vụ tốt công tác điều hành của UBND
tỉnh./.