ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 26/2005/QĐ-UB
|
Bình Phước, ngày
02 tháng 02 năm 2005
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC THÀNH LẬP TRUNG TÂM TIN HỌC TỈNH BÌNH PHƯỚC.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003.
Căn cứ Quyết định số
112/2001/QĐ-TTg ngày 25/7/2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt đề án
tin học hóa quản lý hành chính Nhà nước
giai đoạn 2001-2005.
Căn cứ Quyết định số 23/2002/QĐ-UB
ngày 03/6/2002 của UBND tỉnh về việc phê
duyệt đề án tin học hóa quản lý hành
chính Nhà nước của tỉnh giai đoạn 2001-2005.
Xét đề nghị Chánh Văn phòng UBND tỉnh
và Giám đốc Sở Nội vụ
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Thành lập “Trung
tâm Tin học tỉnh Bình Phước” trực
thuộc Văn phòng UBND tỉnh.
Điều 2. Tổ chức và hoạt động của Trung tâm Tin học tỉnh
thực hiện theo bản Quy chế được ban hành kèm theo Quyết định này.
Điều 3. Các ông (bà): Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc
Sở Nội vụ, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thủ trưởng các đơn vị
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Cục KTVB-Bộ Tư pháp;
- CT, PCT
- Như điều 3
- LĐVP, CV:NC
- Sở Nội vụ: 5 bản
- Lưu
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Tấn Hưng
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM TIN HỌC TỈNH BÌNH PHƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 26/2005/QĐ-UB ngày 02/02/2005 của UBND tỉnh
Bình Phước)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC
NĂNG
Điều 1: Trung tâm Tin học tỉnh Bình Phước (dưới đây gọi
tắt là Trung tâm) là đơn vị trực thuộc Văn phòng UBND tỉnh. Trung tâm chịu sự
quản lý, chỉ đạo trực tiếp và toàn diện của Văn
phòng UBND tỉnh.
Trung tâm được sử dụng con dấu riêng
để hoạt động theo quy định. Kinh phí hoạt động của Trung tâm do Văn phòng UBND tỉnh lập dự toán và cấp phát theo kế hoạch
đúng theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 2: Trung tâm có chức năng giúp Chánh Văn phòng UBND tỉnh tổ chức
thực hiện việc quản lý và phát triển công nghệ
thông tin trong quản lý hành chính nhà nước của tỉnh.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN
HẠN
Điều 3: Trung
tâm có nhiệm vụ giúp Chánh Văn phòng UBND
tỉnh:
1/ Lập quy hoạch, kế hoạch ứng dụng
và phát triển công nghệ thông tin và tin
học hóa trong quản lý hành chính Nhà nước trên địa bàn tỉnh trình UBND tỉnh phê duyệt để làm căn cứ thực hiện.
2/ Xây dựng kế hoạch hàng năm về triển
khai đề án tin học hóa quản lý hành chính Nhà nước của tỉnh. Hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan hành chính Nhà nước thực hiện
các chương trình tin học hóa quản lý hành chính Nhà nước phải áp dụng các chuẩn
thông tin, bảo vệ thông tin của Chính phủ theo nguyên tắc thống nhất về công
nghệ mạng và các ứng dụng dùng chung theo hướng dẫn về chuyên môn của Văn phòng chính phủ. Cung cấp các giải pháp
công nghệ và chương trình dùng chung cho toàn hệ thống các cơ quan hành chính
Nhà nước của tỉnh.
3/ Phối hợp với Sở Khoa học &
Công nghệ, Sở Nội vụ và các cơ sở đào tạo khác để đào tạo kiến thức công nghệ thông tin, tập huấn các ứng dụng tin học cho
cán bộ, công chức của tỉnh, tạo khả năng tiếp cận với công nghệ mới và mạng máy
tính trong xử lý công việc.
4/ Phối hợp với các cơ quan chuyên
môn của tỉnh để hướng dẫn về nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức quản trị mạng
hoặc phụ trách công nghệ thông tin của
đơn vị.
5/ Quản lý và xây dựng hệ thống thông
tin phục vụ công tác điều hành, quản lý Nhà nước của UBND tỉnh trên hệ thống mạng.
6/ Quản trị các cơ sở dữ liệu, xây dựng
và tích hợp các hệ thống cơ sở dữ liệu quốc
gia, liên kết tích hợp cơ sở dữ liệu tác nghiệp của các đơn vị quản lý hành chính
Nhà nước của tỉnh, xây dựng kho dữ liệu điện tử, chia sẻ thông tin phục vụ công
tác chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh và các cơ quan hành chính Nhà nước của tỉnh.
7/ Xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật
cho việc thực hiện tin học hóa quản lý
hành chính Nhà nước và ứng dụng công nghệ thông
tin trong các hoạt động quản lý chuyên ngành.
8/ Xây dựng chương trình quản lý đảm
bảo an toàn, bảo mật các thông tin truyền dẫn trong mạng tin học của các cơ
quan hành chính Nhà nước tỉnh.
9/ Lập kế hoạch bảo trì các thiết bị
phát triển và vận hành mạng, đảm bảo hệ thống mạng diện rộng của tỉnh hoạt động
thông suốt phục vụ yêu cầu quản lý, điều hành của các cơ quan hành chính Nhà nước
của tỉnh.
10/ Quản trị hệ thống mạng LAN của
các cơ quan hành chính Nhà nước của tỉnh
tham gia vào mạng diện rộng của tỉnh. Quản lý quyền truy cập của các mạng LAN
thành viên và tất cả những đối tượng có quyền truy cập trực tiếp vào hệ thống mạng.
Phòng chống và hướng dẫn các mạng LAN thành viên, các máy trạm phòng chống
VIRUS trong mạng.
11/ Tổ chức các hội nghị, hội thảo,
các lớp bồi dưỡng chuyên ngành công nghệ thông tin cho đội ngũ cán bộ, công chức,
chuyên viên tin học, quản trị mạng đối với các cơ quan chuyên môn của tỉnh và UBND các huyện, thị xã.
12/ Quản lý tài chính, tài sản và
công chức, nhân viên của cơ quan theo quy định của pháp luật.
Điều 4: Quyền hạn
của Trung tâm
1/ Trực tiếp làm việc với các cơ quan
chuyên môn của tỉnh và UBND các huyện, thị xã để nắm tình hình, quy mô phát triển
và nhu cầu ứng dụng phát triển công nghệ thông
tin trong quản lý hành chính Nhà nước tại đơn vị.
2/ Trực tiếp kiểm tra, giám sát các nội
dung, cấu trúc hệ thống thông tin của các cơ quan chuyên môn của tỉnh và UBND
các huyện, thị xã và được quyền yêu cầu các cơ quan đơn vị thực hiện đúng quy định
về chế độ bảo mật thông tin trên mạng theo quy định của Nhà nước.
3/ Tham gia thẩm định mục tiêu, nội
dung và các giải pháp kỹ thuật của các dự án công nghệ thông tin của các cơ quan chuyên môn của tỉnh và UBND các huyện, thị xã.
4/ Được quyền kiểm tra thường xuyên,
đột xuất đối với các tổ chức, cá nhân tham gia mạng diện rộng của tỉnh trong việc
thực hiện quy định quyền sử dụng mạng công nghệ
thông tin của tỉnh.
5/ Được tham dự các cuộc hội thảo về
khoa học kỹ thuật, công nghệ thông tin và
ứng dụng tin học trong quản lý.
Chương III
TỔ CHỨC BỘ MÁY
VÀ CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
Điều 5: Tổ chức Bộ
máy:
1/ Lãnh đạo Trung tâm:
Trung tâm do 01 Giám đốc điều hành và
có 01 Phó Giám đốc giúp việc cho Giám đốc. Chức vụ Giám đốc do UBND tỉnh bổ nhiệm theo đề nghị của Chánh Văn phòng
UBND tỉnh. Chức vụ Phó Giám đốc do Chánh Văn phòng UBND tỉnh bổ nhiệm.
2/ Biên chế của Trung tâm thuộc biên
chế quản lý Nhà nước được tính chung trong tổng biên chế của Văn phòng UBND tỉnh do UBND tỉnh giao hàng năm.
Điều 6: Chế độ
làm việc.
1/ Trung tâm làm việc theo chế độ thủ
trưởng. Giám đốc Trung tâm quyết định mọi vấn đề thuộc phạm vi chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của Trung tâm và là người chịu trách nhiệm cao nhất trước Chánh
Văn phòng UBND tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Trung tâm. Phó
Giám đốc Trung tâm giúp việc cho Giám đốc được Giám đốc phân công phụ trách một
số lĩnh vực công tác. Phó Giám đốc Trung tâm chịu trách nhiệm trước Giám đốc, đồng
thời cùng Giám đốc liên đới chịu trách nhiệm trước cấp trên và trước pháp luật
về phần việc được phân công phụ trách.
2/ Trung tâm tổ chức họp giao ban
hàng tuần để kiểm điểm công tác trong tuần và xây dựng chương trình cho tuần kế
tiếp, đồng thời tổ chức các cuộc họp bồi thường để triển khai nhiệm vụ đột xuất
do Văn phòng UBND tỉnh giao
3/ Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ
và theo yêu cầu đột xuất tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao cho Văn phòng
UBND tỉnh
4/ Xây dựng mối quan hệ với các bộ phận
chuyên môn của Văn phòng UBND tỉnh, các cơ quan có liên quan trong tỉnh và UBND các huyện, thị xã để thực hiện tốt các nhiệm
vụ được giao.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 7: Bản Quy chế này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký. Việc sửa đổi, bổ sung bản Quy chế này do Chánh Văn phòng UBND tỉnh và Giám
đốc Sở Nội vụ đề nghị UBND tỉnh xem xét Quyết định./.