ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
32/2012/QĐ-UBND
|
Ninh Bình, ngày 24 tháng 12 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC THÀNH LẬP TRUNG TÂM TIN HỌC - CÔNG BÁO TRỰC THUỘC VĂN PHÒNG ỦY
BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm
2003;
Căn cứ Nghị định số 55/2012/NĐ-CP
ngày 28 tháng 6 năm 2012 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP
ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt
động của cơ quan nhà nước; Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2011
của Chính phủ về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước;
Nghị định số 100/2010/NĐ-CP ngày 28 tháng 9 năm 2010 của Chính phủ về Công báo
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
02/2011/TTLT-VPCP-BNV ngày 28 tháng 01 năm 2011 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn
phòng Chính phủ và Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thành lập Trung tâm Tin học - Công báo trực thuộc
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình trên cơ sở hợp nhất Trung tâm Tin học,
Bộ phận chuyên trách biên tập cập nhật thông tin Cổng thông tin điện tử (viết tắt
là Cổng TTĐT) và Bộ phận Công báo thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh
Bình.
Trung tâm là đơn vị sự nghiệp có thu,
tự đảm bảo một phần kinh phí hoạt động; chịu sự quản lý trực tiếp, toàn diện của
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm
tra hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ của Cổng Thông tin điện tử Chính phủ và cơ
quan Công báo Chính phủ.
Trung tâm có tư cách pháp nhân, có con
dấu và tài khoản riêng tại Kho bạc Nhà nước theo quy định của pháp luật.
Trụ sở làm việc: Tầng 4, Tòa nhà làm
việc của Ủy ban nhân dân tỉnh, số
3 đường Lê Hồng Phong, phường Vân Giang, thành phố Ninh Bình.
Điều 2. Chức năng, nhiệm vụ và
quyền hạn
1. Chức năng
của Trung tâm:
a) Tham mưu
giúp Chánh Văn phòng thực hiện quản lý thống nhất hoạt động ứng dụng công nghệ
thông tin (viết tắt là ƯDCNTT) phục vụ sự chỉ đạo điều hành của Ủy ban
nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh và Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh; trực tiếp quản trị, vận hành các hệ thống hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin, các hệ thống
thông tin hành chính điện tử của tỉnh được UBND tỉnh giao cho Văn phòng quản lý;
b) Cơ quan
Thường trực Ban biên tập Cổng thông tin điện tử tỉnh Ninh Bình, thực hiện biên
tập và công bố thông tin chính thức của Ủy ban nhân dân tỉnh lên Internet; đầu mối liên kết mạng thông tin hành
chính điện tử cấp tỉnh;
c) Tham mưu
giúp Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh quản lý và phát hành Công báo tỉnh Ninh Bình (bao gồm Công báo giấy và
Công báo điện tử);
d) Tư vấn
chuyển giao công nghệ, cung cấp dịch
vụ thuộc lĩnh vực công nghệ thông tin và truyền thông.
2. Nhiệm vụ của
Trung tâm:
a) Chủ trì,
phối hợp với các phòng, bộ phận, đơn vị thuộc Văn phòng (sau đây gọi tắt là các
đơn vị) liên quan xây dựng quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án về phát triển ƯDCNTT trong hoạt động của Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh phục vụ
sự chỉ đạo điều hành của Ủy ban
nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh theo định hướng Chính phủ điện tử; xây dựng quy hoạch, kế hoạch,
dự án về phát triển Cổng TTĐT, Công báo tỉnh Ninh Bình; quy hoạch, kế hoạch, dự
án về công tác an ninh an toàn thông tin điện tử tại Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và lập dự toán kinh phí thực
hiện trình cấp có thẩm quyền phê
duyệt;
b) Tham mưu
giúp Chánh Văn phòng tổ chức triển khai các nhiệm vụ ƯDCNTT trong hoạt động quản
lý nhà nước được Ủy ban nhân dân tỉnh
giao cho Văn phòng;
c) Quản trị,
vận hành hoạt động ổn định, an
toàn, thông suốt mạng tin học nội
bộ của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
(sau đây viết tắt là LAN), mạng
Internet dùng chung, hệ thống hội nghị, giao ban trực tuyến và hạ tầng kỹ thuật
CNTT khác thuộc Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh quản lý;
d) Quản trị,
duy trì hoạt động ổn định, an toàn, an ninh thông tin các hệ thống thông tin điện
tử: Cổng TTĐT, hệ thống thư điện tử công vụ, Công báo tỉnh Ninh Bình và các hệ
thống thông tin dùng chung được tích hợp tại Trung tâm tích hợp dữ liệu và trên
Cổng TTĐT tỉnh Ninh Bình;
e) Làm đầu mối,
phối hợp với đơn vị chuyên trách về
công nghệ thông tin thuộc các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã; các cơ quan, tổ chức liên
quan duy trì, vận hành mạng tin học diện rộng của Ủy ban nhân dân tỉnh (sau đây viết tắt là NBNET), các hệ thống thông tin
điện tử dùng chung triển khai trên
NBNET; thống nhất thiết kế chuẩn cấu trúc hệ thống thông tin - dữ liệu điều
hành, tác nghiệp vận hành trên NBNET và tích hợp về Trung tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh;
f) Chủ trì,
phối hợp với các đơn vị có liên
quan thực hiện chế độ bảo trì, bảo dưỡng các hệ thống hạ tầng kỹ thuật, các hệ
thống thông tin điện tử do Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý; khắc phục kịp thời các sự cố máy tính và thiết
bị tin học;
g) Quản lý
chính sách an toàn, an ninh thông tin, kiểm tra đánh giá mức độ bảo mật, an ninh, an toàn các hệ thống thông tin
điện tử tại Văn phòng UBND tỉnh, hướng dẫn kiểm tra đôn đốc việc tuân thủ quy chế quy trình đảm bảo an toàn an ninh
thông tin điện tử tại Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
h) Quản lý
giám sát an ninh mạng với mục đích cảnh báo sớm và ngăn chặn nhằm giảm thiểu nguy cơ tấn công cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin, trong trường hợp xảy ra sự cố
bảo đảm bảo giảm thiểu thời gian quy mô và phục hồi nhanh chóng hoạt động của hạ
tầng công nghệ thông tin;
i) Tổ chức hoạt
động điều phối ứng cứu sự cố trong trường hợp khẩn cấp xác định và đề xuất phương án phục hồi thảm họa sự cố và các vấn
đề liên quan đến hạ tầng công nghệ thông tin nhằm giảm thiểu thiệt hại khi sự cố
xảy ra;
j) Giúp Chánh văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh thẩm định kỹ thuật các sản
phẩm công nghệ thông tin trước khi phê duyệt mua sắm;
k) Làm đầu mối, phối hợp với các đơn
vị có liên quan xây dựng kế hoạch và thường xuyên tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ tin học, các phần mềm
ứng dụng trong công tác văn phòng và kỹ năng xử lý công việc trên giao diện mạng
cho cán bộ, công chức, viên chức thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và Văn phòng các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố, thị xã; tham gia đào tạo cho các cơ quan hành chính,
đơn vị sự nghiệp trong tỉnh; hợp
tác với các đơn vị chuyên ngành
công nghệ thông tin để đào tạo và
phát triển ứng dụng công nghệ thông tin;
l) Thực hiện
các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học về lĩnh vực công nghệ thông tin phục vụ hoạt động
quản lý nhà nước theo quy định của pháp luật;
m) Tham mưu cho Lãnh đạo Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban biên tập Cổng TTĐT xây dựng và thực hiện kế hoạch tuyên
truyền đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; tình hình kinh tế
xã hội trong tỉnh, trong nước và quốc tế; quảng bá hình ảnh, thương hiệu của tỉnh
với cộng đồng quốc tế thông qua
Internet;
n) Làm đầu mối, phối hợp với các Sở, Ban, ngành, đoàn thể, các huyện,
thành phố, thị xã trong việc cung cấp phổ biến thông tin; tổ chức hoạt động thu
thập, biên tập, cập nhật thông tin, dữ liệu nhanh chóng, kịp thời, chính xác
trên tất cả các mục tin quy định tại Điều 28 Luật Công nghệ Thông tin ngày
29/6/2006; Nghị định 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 của Chính phủ về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công
trực tuyến trên Trang thông tin điện tử hoặc Cổng Thông tin điện tử của cơ quan nhà nước và theo Quy chế tổ chức hoạt động của Cổng TTĐT tỉnh Ninh Bình
phục vụ hoạt động chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh và các cơ quan quản lý nhà
nước thuộc tỉnh.
o) Tổ chức, phối hợp hoạt động giữa bộ phận chuyên trách và đội
ngũ cộng tác viên; xây dựng kế hoạch đào tạo bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ
liên quan đến hoạt động của Cổng TTĐT theo quy định của pháp luật; nghiên cứu, ứng
dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật nâng cao hiệu quả hoạt động của Cổng TTĐT và thực
hiện tư vấn, chuyển giao các kết
quả nghiên cứu cho tổ chức, cá
nhân có nhu cầu;
p) Đầu mối tiếp nhận, chuyển cấp có
thẩm quyền xem xét xử lý và trả lời theo quy định của pháp luật những phản ánh,
kiến nghị của tổ chức và cá nhân gửi qua Cổng TTĐT của tỉnh;
q) Tham gia xây dựng và phát triển
các trang thông tin điện tử của các Sở, Ban, ngành ở tỉnh, các huyện, thành phố,
thị xã và tích hợp lên Cổng thông tin điện tử;
r) Tham mưu, giúp Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn theo quy định tại Nghị định số 100/2010/NĐ-CP ngày 28/9/2010 của
Chính phủ về Công báo;
s) Quản lý việc xuất bản và phát hành
Công báo theo quy định của pháp luật; cập nhật cơ sở dữ liệu Công báo tỉnh Ninh
Bình lên Công báo điện tử của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
t) Giúp Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh soạn thảo trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản quy
phạm pháp luật liên quan đến hoạt động Công báo;
u) Đề xuất, xây dựng và trình cấp có
thẩm quyền quyết định những vấn đề liên quan đến hoạt động Công báo;
v) Quản lý tài sản, tài chính và biên
chế công chức, viên chức được giao theo các quy định của pháp luật và quy định
của Chánh văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh;
x) Thực hiện các nhiệm vụ khác do
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
giao.
3. Quyền hạn của Trung tâm:
a) Thực hiện
các quyền quy định tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ
quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với
đơn vị sự nghiệp công lập;
b) Được trực
tiếp quan hệ, làm việc với các cơ quan, tổ chức, cá nhân về những vấn
đề thuộc lĩnh vực ƯDCNTT, Giúp Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh đôn đốc các Sở, Ban, ngành, các huyện, thành phố, thị
xã trong việc thực hiện các quy chế, quy định quản lý, khai thác, sử dụng các hệ
thống thông tin điện tử phục vụ hoạt động chỉ đạo điều hành của cơ quan nhà nước; đề nghị các tổ chức cá nhân trong việc cung cấp thông tin, số liệu cần thiết để đăng tải lên Cổng TTĐT, Công báo điện tử theo quy định của pháp luật;
c) Được ký kết
hợp đồng tư vấn, chuyển giao công
nghệ, cung cấp dịch vụ với các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật
trong phạm vi, lĩnh vực Công nghệ
thông tin và Truyền thông;
d) Được ký hợp
đồng lao động theo quy định của pháp luật;
e) Thực hiện
các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức và biên chế của Trung tâm
1. Lãnh đạo:
Có Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc.
a) Giám đốc
là người trực tiếp quản lý, điều hành Trung tâm theo chế độ thủ trưởng, chịu
trách nhiệm trước Pháp luật và Chánh văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh về mọi hoạt động của Trung tâm;
b) Phó Giám đốc
là người được Giám đốc phân công đảm
nhận một số công việc và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về những nhiệm vụ được
phân công;
c) Việc bổ
nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện chế độ chính sách đối với
Giám đốc, Phó Giám đốc Trung tâm theo quy định hiện hành của Nhà nước và phân cấp
của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh
Bình;
d) Mức phụ cấp
trách nhiệm của các chức danh lãnh đạo Trung tâm Tin học - Công báo
- Giám đốc
Trung tâm: 0,7
- Phó Giám đốc
Trung tâm: 0,5
2. Các phòng
chuyên môn, nghiệp vụ gồm:
a) Phòng Hành
chính - Tổng hợp
b) Phòng Kỹ thuật
và hệ thống;
c) Phòng Biên
tập - Công báo.
3. Biên chế
và lao động:
Biên chế và lao động của Trung tâm nằm
trong tổng chỉ tiêu biên chế và lao động của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
Ninh Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh
giao hằng năm. Ngoài ra Trung tâm được sử dụng lao động hợp đồng tự trang trải
bằng nguồn thu từ hoạt động hợp pháp của Trung tâm để hoàn thành nhiệm vụ được
giao.
Điều 4. Kinh phí hoạt động
1. Kinh phí
do Ngân sách Nhà nước cấp;
2. Các nguồn
thu từ các hoạt động hợp pháp của Trung tâm.
3. Trung tâm
được thực hiện cơ chế tự chủ, tự
chịu trách nhiệm về tài chính theo quy định tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày
25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ
chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp
công lập.
Điều 5. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày
kể từ ngày ký ban hành.
Điều 6. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc
các Sở, Ban, ngành của tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị
xã; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan và Giám đốc Trung tâm Tin học -
Công báo chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 6;
- Văn phòng Chính phủ;
- Cục Kiểm tra Văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Website Chính phủ;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- UB MTTQ và các đoàn thể của tỉnh;
- Văn phòng Tỉnh ủy, các Ban của Tỉnh ủy;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Chánh VP, Phó CVP UBND tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử; Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, VP1, VP7, TTTH-CB.
DN/50
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Bùi Văn Thắng
|