THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
********
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số: 258/2006/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày 09 tháng 11 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH ĐIỀU TRA, ĐÁNH GIÁ VÀ THEO
DÕI DIỄN BIẾN TÀI NGUYÊN RỪNG GIAI ĐOẠN 2006 - 2010 (CHU KỲ IV)
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ vào Luật Bảo vệ và Phát triển rừng năm 2004;
Căn cứ Luật Đất đai năm 2003;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt chương trình điều tra, đánh giá và theo dõi
diễn biến tài nguyên rừng giai đoạn 2006 - 2010 (chu kỳ IV) với những nội dung
sau:
A. Mục
tiêu:
Thông qua việc điều tra rừng
toàn diện, liên tục trên quy mô toàn quốc để cung cấp đầy đủ các thông tin về số
lượng, chất lượng cũng như đánh giá xu hướng diễn biến của rừng trong mối quan
hệ với các hoạt động kinh tế - xã hội, làm cơ sở khoa học cho việc xây dựng chiến
lược và kế hoạch sử dụng hợp lý, bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng và phát
triển kinh tế - xã hội trên phạm vi toàn quốc.
B. Nội
dung:
I. ĐIỀU TRA
ĐÁNH GIÁ VÀ THEO DÕI DIỄN BIẾN RỪNG VÀ ĐẤT RỪNG:
1. Xây dựng hệ thống bản đồ và số
liệu hiện trạng tài nguyên rừng thông qua việc:
- Sử dụng ảnh vệ tinh Spot 5
trên phạm vi toàn quốc do Bộ Tài nguyên và Môi trường cung cấp làm cơ sở để
biên tập và nắn chỉnh xây dựng các loại bản đồ: hiện trạng tài nguyên rừng, tỷ
lệ 1/25.000 cho 1.000 xã trọng điểm lâm nghiệp; hiện trạng rừng, tỷ lệ 1/50.000
cho các huyện; hiện trạng rừng, các tỷ lệ 1/100.000; 1/250.000 và 1/1.000.000
cho cấp tỉnh, vùng và trên toàn quốc.
- Xây dựng bộ mẫu khóa ảnh phục
vụ cho công tác đoán, đọc ảnh vệ tinh.
2. Xây dựng hệ thống số liệu được
cập nhật, công bố 5 năm/một lần, được kiểm tra, giám sát và đánh giá tại thời
điểm cuối chu kỳ theo dõi (2010).
3. Xây dựng báo cáo phân tích,
đánh giá biến động về diện tích rừng giữa 2 chu kỳ nghiên cứu nhằm đề xuất giải
pháp cho công tác quản lý rừng.
4. In ấn bản đồ thành quả chuyển
giao cho các địa phương quản lý.
II. ĐIỀU TRA,
ĐÁNH GIÁ VÀ THEO DÕI DIỄN BIẾN CÁC CHỈ TIÊU VỀ CHẤT LƯỢNG RỪNG:
1. Điều tra xây dựng cơ sở dữ liệu
về chất lượng tài nguyên rừng như: trữ lượng tài nguyên rừng, tổ thành loài...
phục vụ cho công tác quản lý tài nguyên rừng.
2. Điều tra thu thập tư liệu,
thu thập số liệu từ 2.100 ô nghiên cứu sơ cấp và 100 ô định vị nghiên cứu sinh
thái.
3. Thu thập 2.500 tiêu bản thực
vật rừng từ 100 ô định vị nghiên cứu sinh thái phục vụ cho công tác trưng bày tại
bảo tàng tài nguyên rừng Việt Nam.
4. Xây dựng Báo cáo kết quả xử
lý số liệu ô sơ cấp và báo cáo kết quả xử lý ô định vi nghiên cứu sinh thái.
5. Xây dựng các Báo cáo kết quả
theo dõi, đánh giá các chỉ tiêu của rừng bao gồm:
- Báo cáo kết quả tính toán trữ
lượng rừng tại 6 vùng và toàn quốc.
- Báo cáo tình hình tăng trưởng
rừng tại 6 vùng và toàn quốc.
- Báo cáo kết quả phân tích cấu
trúc rừng tự nhiên 6 vùng và toàn quốc.
III. ĐIỀU TRA
XÂY DỰNG CÁC BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ:
1. Điều tra, đánh giá, theo dõi
diễn biến tài nguyên động vật rừng trên phạm vi toàn quốc.
2. Điều tra, đánh giá, theo
dõi diễn biến tài nguyên côn trùng rừng và sâu bệnh hại rừng trồng:
- Điều tra thu thập số liệu xây
dựng báo cáo đánh giá và theo dõi diễn biến tài nguyên côn trùng rừng và sâu bệnh
gây hại đối với rừng trồng của một số loài cây chủ yếu tại 8 vùng và toàn quốc.
- Đề xuất địa điểm, lịch theo
dõi một số loài côn trùng tự nhiên và báo cáo kết quả quan sát hàng năm.
- Thu thập bổ sung Bộ mẫu vật về
côn trùng sâu hại rừng Việt Nam.
3. Điều tra, đánh giá biến động
tài nguyên lâm sản ngoài gỗ.
- Điều tra thu thập số liệu xây
dựng Báo cáo đánh giá tài nguyên lâm sản ngoài gỗ trên 8 vùng lâm nghiệp.
- Xây dựng báo cáo kết quả điều
tra lâm sản ngoài gỗ trên phạm vi toàn quốc và kiến nghị về phương hướng quản
lý, bảo vệ, phát triển các loài đặc sản ở Việt Nam.
4. Đánh giá diễn biến tài nguyên
rừng dưới tác động các nhân tố kinh tế xã hội:
Điều tra thu thập số liệu, phân
tích, đánh giá tác động của điều kiện kinh tế xã hội đến sự biến động tài nguyên
rừng trên phạm vi 8 vùng và trên toàn quốc.
IV. XÂY DỰNG,
CẬP NHẬT CƠ SỞ DỮ LIỆU PHỤC VỤ NGÀNH LÂM NGHIỆP.
1. Thường xuyên cập nhật thông
tin, cung cấp cơ sở dữ liệu trên trang Web của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
2. Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu
để quản lý thông tin về tài nguyên rừng, bao gồm:
- Bản đồ hiện trạng tài nguyên rừng,
tỷ lệ 1/25.000 cho 1.000 xã trọng điểm; bản đồ hiện trạng tài nguyên rừng từ cấp
huyện, tỷ lệ 1/50.000 đến cấp toàn quốc, tỷ lệ 1/1.000.000.
- Các loại bản đồ chuyên đề như:
bản đồ đai cao, bản đồ độ dốc, quy hoạch 3 loại rừng, phân cấp phòng hộ, dân
sinh kinh tế được lưu trữ trong máy tính.
- Hệ thống báo cáo nghiên cứu cơ
bản về tài nguyên rừng, về đất lâm nghiệp được tổ chức hệ thống trong trang
Web, thuận tiện cho việc khai thác sử dụng.
- Các File số liệu theo dõi đo đếm
từ hệ thống ô nghiên cứu sơ cấp, ô định vị nghiên cứu sinh thái.
V. TĂNG CƯỜNG,
HOÀN THIỆN CÔNG NGHỆ ĐIỀU TRA RỪNG VÀ CHUYỂN GIAO, QUẢNG BÁ THÀNH QUẢ CHƯƠNG
TRÌNH:
Tăng cường ứng dụng công nghệ mới
trong điều tra rừng, trao đổi thông tin, quảng bá kết quả và chuyển giao cho những
đối tượng có nhu cầu sử dụng từ Trung ương đến địa phương.
C. Kinh
phí:
I. TỔNG
KINH PHÍ THỰC HIỆN DỰ KIẾN LÀ: 49.429.591.000 đồng.
II. NGUỒN KINH
PHÍ:
Kinh phí đầu tư cho Chương trình
được sử dụng từ nguồn sự nghiệp kinh tế cấp hàng năm cho Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn.
Điều 2.
Trách nhiệm của các Bộ, ngành:
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện Chương trình. Ban Chỉ đạo có trách
nhiệm quản lý, giám sát, kiểm tra thường xuyên các đơn vị tham gia thực hiện,
chỉ định cơ quan tư vấn giám sát thực hiện Chương trình, nghiệm thu thành quả
hàng năm. Chỉ đạo nghiệm thu cuối chu kỳ và báo cáo Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
kết quả của Chương trình.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài
chính phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng kế hoạch,
cân đối và bố trí kinh phí thực hiện hàng năm.
Định kỳ phối hợp kiểm tra, đánh
giá kết quả thực hiện của chương trình.
Tham gia hội đồng đánh giá nghiệm
thu thành quả của Chương trình.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ
ngày đăng Công báo.
Điều 4.
Bộ trưởng các Bộ: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế
hoạch và Đầu tư, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Thủ trưởng cơ quan liên
quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính,
Tài nguyên và Môi trường;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Học viện Hành chính quốc gia;
- VPCP: BTCN, các PCN,
Website Chính phủ, Ban Điều hành 112,
Người phát ngôn của Thủ tướng Chính phủ,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, NN (5b).
|
KT.
THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Nguyễn Sinh Hùng
|