Quyết định 258/2001/QĐ-UB về huy động lao động công ích hàng năm trên địa bàn tỉnh Lào Cai
Số hiệu | 258/2001/QĐ-UB |
Ngày ban hành | 13/08/2001 |
Ngày có hiệu lực | 01/01/2001 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Lào Cai |
Người ký | Bùi Quang Vinh |
Lĩnh vực | Văn hóa - Xã hội |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 258/2001/QĐ-UB |
Lào Cai, ngày 13 tháng 8 năm 2001 |
V/V HUY ĐỘNG LAO ĐỘNG CÔNG ÍCH HÀNG NĂM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 21/6/1994;
Căn cứ Pháp lệnh nghĩa vụ lao động công ích số 15/1999/PL-UBTVQH10 ngày 03/9/1999;
Căn cứ Nghị định số 81/2000/NĐ-CP ngày 29/12/2000 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Pháp lệnh nghĩa vụ lao động công ích;
Căn cứ Nghị quyết số 15/2001/NQ-HĐND ngày 17/01/2001 của HĐND tỉnh về việc bãi bỏ quy định huy động các nguồn lực tham gia xây dựng trường lớp và đầu tư phát triển đường giao thông nông thôn, triển khai thực hiện Pháp lệnh nghĩa vụ lao động công ích trên địa bàn tỉnh Lào Cai;
Xét đề nghị của Sở Tài chính vật giá tại tờ trình số 315/TT-TC ngày 02/8/2001 về việc thực hiện huy động lao động công ích trên địa bàn,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay quy định cụ thể việc huy động lao động công ích hàng năm trên địa bàn tỉnh Lào Cai như sau:
1. Đối tượng huy động:
Công dân Việt Nam, nam từ đủ 18 tuổi đến hết 45 tuổi, nữ từ đủ 18 tuổi đến hết 35 tuổi, có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ lao động công ích hàng năm (kể cả các trường hợp có hộ khẩu tạm trú đăng ký tại địa phương từ 6 tháng trở lên).
2. Chính sách miễn giảm:
2.1. Những đối tượng sau đây được miễn thực hiện nghĩa vụ lao động công ích hàng năm:
+ Cán bộ, chiến sĩ thuộc quân đội nhân dân và công an nhân dân.
+ Công nhân quốc phòng, công chức quốc phòng, công nhân Công an và công chức công an nhân dân làm việc ở xã biên giới, huyện biên giới, vùng sâu, hải đảo, ở các xã, huyện, tỉnh được công nhận là miền núi, vùng cao, công nhân Quốc phòng, công chức quốc phòng thuộc các đội sửa chữa lưu động chuyên nghiệp.
+ Quân nhân xuất ngũ đang đăng ký ở ngạch dự bị hạng một.
+ Thương binh, bệnh binh và những người hưởng chính sách như thương binh.
+ Cha, mẹ, vợ hoặc chồng của liệt sỹ, người có công nuôi liệt sỹ.
+ Người giữ chức sắc tôn giáo chuyên nghiệp theo quy định của Ban Tôn giáo chính phủ.
+ Người mắc bệnh tâm thần, động kinh hoặc có nhược về thể chất được bác sỹ chuyên khoa của bệnh viện huyện, quận, thành phố trực thuộc tỉnh (bệnh viện cấp huyện), bệnh viện tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (bệnh viện tỉnh), bệnh viện Trung ương hoặc bệnh viện ngành kết luận không còn khả năng lao động.
+ Người bị suy giảm khả năng lao động từ 21% trở lên.
2.2. Những người thuộc diện thực hiện nghĩa vụ lao động công ích hàng năm nhưng tại thời điểm huy động thuộc một trong các trường hợp sau thì tạm thời được miễn thực hiện:
+ Người đang điều trị tại trạm y tế, bệnh viện, cơ sở y tế được cấp giấy phép hoạt động hoặc điều trị ngoại trú theo đơn của thầy thuốc, đang điều dưỡng tại các cơ sở điều dưỡng, người duy nhất trong gia đình đang trực tiếp chăm sóc nhân thân bị ốm nặng.
+ Cha, mẹ, vợ hoặc chồng của quân nhân tại ngũ có hoàn cảnh gia đình thực sự khó khăn được UBND cấp xã chứng nhận.
+ Phụ nữ có thai, phụ nữ trong thời gian nghỉ do sẩy thai, do thai chết lưu, do con chết sau khi sinh, hoặc đang nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi.
+ Người đang trực tiếp nuôi dưỡng hoặc phục vụ thương binh nặng, bệnh binh nặng, người tàn tật bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên ở các cơ sở nuôi dưỡng tập trung. Trường hợp các đối tượng này sống ở gia đình thì một người trong gia đình được tạm miễn.
+ Người đang tham gia lực lượng dân quân, tự vệ nòng cốt quy định tại Pháp lệnh về dân quân tự vệ.