Quyết định 24/2002/QĐ-CTUBBT về huy động, quản lý và sử dụng ngày công nghĩa vụ lao động công ích hàng năm trên địa bàn tỉnh Bình Thuận

Số hiệu 24/2002/QĐ-CTUBBT
Ngày ban hành 13/03/2002
Ngày có hiệu lực 01/01/2002
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Bình Thuận
Người ký Huỳnh Tấn Thành
Lĩnh vực Lao động - Tiền lương,Bộ máy hành chính,Văn hóa - Xã hội

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số 24/2002/QĐ-CTUBBT

Phan Thiết, ngày 13 tháng 3 năm 2002

 

QUYẾT ĐỊNH

V/V BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ HUY ĐỘNG, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGÀY CÔNG NGHĨA VỤ LAO ĐỘNG CÔNG ÍCH HÀNG NĂM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN.

CHỦ TỊCH UBND TỈNH BÌNH THUẬN

- Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng Nhân dân và Uỷ ban Nhân dân (sửa đổi) đã được Quốc hội khóa IX, kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 21/06/1994;

- Căn cứ Pháp lệnh nghĩa vụ lao động công ích ngày 03/09/1999 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội và Nghị định số 81/2000/NĐ – CP ngày 29/12/2000 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Pháp lệnh nghĩa vụ lao động công ích;

- Căn cứ Thông tư số 08/2001/TT – BLĐTBXH ngày 17/04/2001 của Bộ Lao động – TBXH về hướng dẫn thực hiện một số điều trong Nghị định số 81/2000/NĐ – CP ngày 29/12/2000 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Pháp lệnh nghĩa vụ lao động công ích; Quy chế quản lý và sử dụng quỹ ngày công lao động công ích ban hành kèm theo Quyết định số 86/2001/QĐ – BTC ngày 12/09/2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về ban hành quy chế quản lý, sử dụng quỹ ngày công lao động công ích; Thông tư số 01/TT/2001/TGCP ngày 03/10/2001 của Ban Tôn giáo Chính phủ về hướng dẫn việc miễn thực hiện nghĩa vụ lao động công ích hàng năm đối với chức sắc tôn giáo chuyên nghiệp;

- Theo đề nghị của Liên Sở Lao động – TBXH, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính – Vật giá tại Tờ trình số 35/LS –LĐTBXH – KHĐT – TCVG ngày 31 tháng 12 năm 2001.

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này quy định về huy động, quản lý và sử dụng ngày công nghĩa vụ lao động công ích hàng năm trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.

Điều 2: Giao trách nhiệm cho Sở Lao động – TBXH, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính – Vật giá phối hợp với các Sở, Ban, Ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố hướng dẫn triển khai và kiểm tra đôn đốc việc thực hiện theo đúng Quy định ban hành kèm theo Quyết định này.

Điều 3: Các ông Chánh Văn phòng HĐND & UBND Tỉnh, Giám đốc Sở Lao động Thương binh & Xã hội, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Tài chính – Vật giá, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2002, đồng thời thay thế Quyết định số 2717 QĐ/UB – BT ngày 15/12/1997 của Chủ tịch UBND Tỉnh Bình Thuận và các văn bản hướng dẫn khác đã ban hành trước đây có liên quan.

 

 

Nơi nhận:
- Như điều 3
- Thường trực Tỉnh uỷ
- Thường trực HĐND tỉnh
- CT, P.CT UBND tỉnh
- Ban Kinh tế Tỉnh uỷ
- Thanh tra tỉnh
- Lưu VP+PPLT

CHỦ TỊCH UBND TỈNH BÌNH THUẬN




Huỳnh Tấn Thành

 

QUY ĐỊNH

VỀ HUY ĐỘNG, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGÀY CÔNG NGHĨA VỤ LAO ĐỘNG CÔNG ÍCH HÀNG NĂM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN.
(Ban hành kèm theo quyết định số /2002/QĐ – CTUBBT ngày / /2002 của Chủ tịch UBND tỉnh Bình Thuận)

CHƯƠNG I:

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1: Nghĩa vụ lao động công ích là nghĩa vụ do công dân Việt Nam đóng góp một số ngày công lao động để làm những công việc vì lợi ích chung của cộng đồng. Nghĩa vụ lao động công ích trong quy định này bao gồm: Nghĩa vụ lao động công ích hàng năm và nghĩa vụ lao động công ích trong trường hợp cấp thiết khi xãy ra thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh được thể hiện dưới hình thức ngày công lao động trực tiếp hoặc đóng góp bằng tiền của người trong diện thực hiện nghĩa vụ lao động công ích.

Điều 2: Chủ tịch UBND các cấp (tỉnh, huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn) có thẩm quyền ra quyết định huy động công dân trong độ tuổi đang sống và làm việc trên địa bàn quản lý thực hiện nghĩa vụ lao động công ích hàng năm và nghĩa vụ lao động công ích trong trường hợp cấp thiết khi xảy ra thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh.       

Điều 3: Các cơ quan Nhà nước, các Đoàn thể quần chúng, các tổ chức xã hội, Doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, gia đình trong phạm vi chức năng và trách nhiệm của mình có nhiệm vụ tuyên truyền, giáo dục, kiểm tra và tạo điều kiện cho công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ lao động công ích theo quy định của Pháp luật hiện hành.

CHƯƠNG II:

NGHĨA VỤ LAO ĐỘNG CÔNG ÍCH HÀNG NĂM

Điều 4: Công dân Việt Nam, nam từ đủ 18 tuổi đến hết 45 tuổi, nữ từ đủ 18 tuổi đến hết 35 tuổi có sức lao động, thường xuyên sinh sống và có hộ khẩu thường trú hoặc có đăng ký tạm trú liên tục từ 06 tháng trở lên tại địa phương nào đều phải đăng ký với chính quyền địa phương đó và tham gia thực hiện đầy đủ nghĩa vụ lao động công ích hàng năm.

Điều 5: Ngày công thực hiện nghĩa vụ lao động công ích hàng năm quy định như sau:

1 - Số ngày công nghĩa vụ lao động công ích hàng năm của mỗi công dân là 10 ngày. Trường hợp công trình ở xa nơi cư trú theo quy định tại điều 4 của quy định này, không có điều kiện đi về hàng ngày thì được trừ thời gian một lần cho cả đi và về vào số ngày công nghĩa vụ lao động công ích hàng năm; trường hợp một người phải đi nhiều đợt để thực hiện nghĩa vụ trong năm do yêu cầu của cơ quan huy động, thì đi đợt nào được tính trừ thời gian đi, về của đợt đó.

2 - Ngày công nghĩa vụ lao động công ích của năm nào chỉ được huy động để sử dụng trong năm đó. Riêng quỹ lao động công ích bằng tiền nếu trong năm chưa sử dụng hết thì được chuyển sang năm sau.

[...]