Quyết định 2567/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Quy hoạch tài nguyên nước tỉnh An Giang đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030

Số hiệu 2567/QĐ-UBND
Ngày ban hành 15/09/2016
Ngày có hiệu lực 15/09/2016
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh An Giang
Người ký Lâm Quang Thi
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2567/QĐ-UBND

An Giang, ngày 15 tháng 9 năm 2016

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH TÀI NGUYÊN NƯỚC TỈNH AN GIANG ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày 21 tháng 6 năm 2012;

Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 và Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;

Căn cứ Thông tư số 05/2013/TT-BKHĐT ngày 31 tháng 10 năm 2013 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh và công bố quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; quy hoạch ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu;

Căn cứ Nghị quyết số 20/2016/NQ-HĐND ngày 03 tháng 08 năm 2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy hoạch tài nguyên tỉnh An Giang đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 177/TTr-SKHĐT ngày 12 tháng 9 năm 2016.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1: Phê duyệt “Quy hoạch tài nguyên nước tỉnh An Giang đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030” với những nội dung chính như sau:

1. Quan điểm quy hoạch:

Phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, Quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch phát triển của các ngành liên quan đến khai thác, sử dụng tài nguyên nước (quy hoạch thủy lợi, quy hoạch thủy sản, quy hoạch cấp nước,… ) và sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Quy hoạch tài nguyên nước tỉnh An Giang phù hợp với quy hoạch tài nguyên nước chung của cả nước; với quy hoạch tài nguyên nước lưu vực sông liên tỉnh, nguồn nước liên tỉnh.

Bảo đảm khai thác, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả tài nguyên nước trên cơ sở tối ưu các nguồn lực; phân bổ hài hòa lợi ích sử dụng nước giữa các địa phương, các ngành, giữa thượng lưu và hạ lưu theo định hướng phát triển bền vững. Đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ được nguồn sinh thủy, chất lượng nước, hệ sinh thái thủy sinh, góp phần bảo tồn giá trị văn hóa, cảnh quan thiên nhiên.

Bảo đảm tính toàn diện giữa nước mặt và nước dưới đất, gắn kết phân bổ nguồn nước với bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra ở các sông, các tiểu lưu vực trong điều kiện biến đổi khí hậu. Định hướng, cơ sở cho công tác quản lý, thẩm định, trình duyệt và triển khai thực hiện các quy hoạch chuyên ngành trong tương lai, các dự án hỗ trợ, đầu tư có liên quan đến khai thác, sử dụng, bảo vệ, phát triển tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh An Giang.

2. Mục tiêu quy hoạch

Quy hoạch tài nguyên nước tỉnh An Giang đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 nhằm mục tiêu phân bổ hài hòa, hợp lý trong khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên nước; Phòng, chống và khắc phục tác hại do nước gây ra góp phần chủ động thích ứng điều kiện biến đổi khí hậu, việc khai thác, sử dụng nước của các quốc gia thượng nguồn sông Mê Kông, bảo đảm an ninh về nước thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội tỉnh An Giang theo hướng bền vững.

3. Các nhiệm vụ chính:

3.1. Thứ tự phân bổ nguồn nước trong kỳ quy hoạch

Thứ tự ưu tiên phân bổ nguồn nước đoạn sông Tiền, sông Hậu qua tỉnh An Giang, cùng các sông ngòi, kênh rạch trên địa bàn tỉnh như sau:

- Cấp nước 100% cho sinh hoạt (đáp ứng đủ nhu cầu sử dụng nước trong mọi trường hợp).

- Cung cấp nước 100% cho công nghiệp và dịch vụ.

- Cấp nước 100% cho chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản.

- Cung cấp nước tưới trong nông nghiệp. Trong trường hợp hạn hán tần suất nước đến là 75% thì cấp nước cho nông nghiệp chiếm 90%.

- Duy trì lượng nước tối thiểu để có thể đẩy mặn vào mùa khô, đảm bảo trong tương lai nguồn nước không bị nhiễm mặn ảnh hưởng đến khả năng khai thác.

3.2. Bảo vệ tài nguyên nước

- Phân vùng chất lượng nước phù hợp mục đích khai thác, sử dụng trong kỳ quy hoạch và giảm nguồn thải phát sinh các chất gây ô nhiễm như BOD5, TSS,..., đặc biệt ưu tiên cắt giảm nguồn thải từ hoạt động sản xuất lúa, xử lý triệt để nước thải sinh hoạt; để đáp ứng yêu cầu phục vụ cấp nước sinh hoạt thì ưu tiên bảo vệ chất lượng nước sông Tiền, sông Hậu, kênh Vĩnh Tế, kênh Rạch Giá - Long Xuyên, kênh Mặc Cần Dưng, kênh Chắc Cà Đao.

- Giới hạn chiều sâu mực nước hạ thấp cho phép khai thác của các tầng chứa nước.

[...]