Quyết định 2550/QĐ-BHXH năm 2006 sửa đổi Quyết định 4459/2005/QĐ-BHXH về mẫu thẻ bảo hiểm y tế do Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành

Số hiệu 2550/QĐ-BHXH
Ngày ban hành 12/06/2006
Ngày có hiệu lực 01/07/2006
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Bảo hiểm xã hội Việt Nam
Người ký Nguyễn Huy Ban
Lĩnh vực Bảo hiểm

BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2550/QĐ-BHXH

Hà Nội, ngày 12 tháng 06 năm 2006

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỂM QUY ĐỊNH TẠI QUYẾT ĐỊNH SỐ 4459/2005/QĐ-BHXH NGÀY 11/11/2005 CỦA TỔNG GIÁM ĐỐC BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM VỀ VIỆC BAN HÀNH MẪU THẺ BẢO HIỂM Y TẾ

TỔNG GIÁM ĐỐC BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM

Căn cứ Nghị định số 100/2002/NĐ-CP ngày 06 tháng 12 năm 2002 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm xã hội Việt Nam;

Căn cứ Nghị định số 63/2005/NĐ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2005 của Chính phủ ban hành Điều lệ Bảo hiểm y tế;

Theo đề nghị của Trưởng Ban Thu Bảo hiểm xã hội,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung điểm 1 và điểm 2 quy định ban hành kèm theo Quyết định số 4459/2005/QĐ-BHXH ngày 11/11/2005 của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam về việc ban hành mẫu Thẻ bảo hiểm y tế như sau:

1. Về hình thức của Thẻ bảo hiểm y tế:

- Bổ sung ý 3 mặt trước của thẻ như sau: Dấu bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố được in sẵn trên Thẻ bảo hiểm y tế có đường kính 21 mm màu đỏ, có phản quang, vị trí của dấu tính từ mép trong khung viền bên phải đến mép ngoài của dấu là 28 mm, từ mép trong khung viền bên dưới đến mép ngoài của dấu là 2 mm. Biện pháp chống giả là dãy chữ “BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM” và lôgô của ngành in chìm, cách mép trong khung viền bên phải 2mm (sử dụng đèn cực tím để kiểm tra). Trên phôi thẻ in sẵn số serial (Font Vntime cỡ chữ 8,5 màu đỏ), nằm sát mép trong khung viền phía bên trái và cách mép trong khung viền phía dưới 8 mm

- Bỏ cụm từ “cần nhớ số thẻ tại ý 3 mặt sau của thẻ.

2. Về nội dung ghi trên Thẻ bảo hiểm y tế:

* Sửa đổi, bổ sung Tiết 2.1 về nội dung ghi trên Thẻ bảo hiểm y tế tại dòng nơi đăng ký khám chữa bệnh ban đầu được ghi tắt như sau: Nơi ĐK KCB BĐ

* Sửa đổi, bổ sung Tiết 2.2 về số Thẻ bảo hiểm y tế: Là một dãy gồm 11 ký tự bằng số (Font Vntime đậm, cỡ chữ 12) quy định mã định danh cho mỗi người tham gia bảo hiểm y tế được sử dụng lâu dài, chia thành 03 nhóm:

- Bỏ 02 ký tự năm sinh của nhóm 2 và 01 ký tự giới tính của nhóm 3 (cũ).

- Bổ sung 01 ký tự vào nhóm 4 (cũ) thành 08 ký tự là số thứ tự của người tham gia bảo hiểm y tế

* Sửa đổi, bổ sung Tiết 2.3 về mã số khám chữa bệnh thành 02 dòng như sau:

- Dòng thứ nhất ghi như cũ, bổ sung thêm nội dung về quyền lợi khám chữa bệnh như sau: “trường hợp một người tham gia bảo hiểm y tế có thể được hưởng các loại quyền lợi khác nhau thì được chọn hưởng 01 quyền lợi cao nhất”

- Bổ sung dòng thứ hai gồm 5 ký tự chia thành 02 nhóm:

+ Nhóm 01 gồm 02 ký tự bằng số là mã tỉnh, thành phố có liên quan đến cơ sở khám chữa bệnh có ký hợp đồng với cơ quan bảo hiểm xã hội.

+ Nhóm 02 gồm 03 ký tự là mã cơ sở y tế được ký hợp đồng khám chữa bệnh bảo hiểm y tế với cơ quan bảo hiểm xã hội

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2006.

Điều 3. Chánh Văn phòng, Trưởng Ban Thu Bảo hiểm xã hội, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam và Giám đốc Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Y tế, Bộ Tài chính;
- BHXH QP, CA  và Ban Cơ yếu CP;
- HĐQL-BHXH VN;
- TGĐ, các phó TGĐ;
- Lưu: VT+BT(9b)

TỔNG GIÁM ĐỐC




Nguyễn Huy Ban

 

PHỤ LỤC

MÃ KHÁM CHỮA BỆNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2550/QĐ-BHXH ngày 12/6/2006 của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam)

[...]