CHÍNH
PHỦ
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
100/2002/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 06 tháng 12 năm 2002
|
NGHỊ ĐỊNH
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 100/2002/NĐ-CP NGÀY 06 THÁNG 12 NĂM 2002
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BẢO HIỂM XÃ HỘI
VIỆT NAM
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ và Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt
Nam,
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1.
Vị trí và chức năng của Bảo hiểm xã hội Việt Nam
Bảo hiểm xã hội Việt Nam là cơ
quan sự nghiệp thuộc Chính phủ, có chức năng thực hiện chính sách, chế độ bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế (sau đây gọi chung là bảo hiểm xã hội) và quản lý Quỹ
bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật.
Điều 2.
Nhiệm vụ và quyền hạn của Bảo hiểm xã hội Việt Nam
1. Xây dựng, trình Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt:
a) Chiến lược phát triển ngành Bảo
hiểm xã hội Việt Nam và kế hoạch dài hạn, năm năm về thực hiện chính sách, chế
độ bảo hiểm xã hội;
b) Đề án bảo tồn giá trị và tăng
trưởng Quỹ bảo hiểm xã hội;
2. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện
chính sách, chế độ bảo hiểm xã hội; thu các khoản đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
và tự nguyện; chi các khoản trợ cấp về bảo hiểm xã hội cho đối tượng tham gia bảo
hiểm xã hội đầy đủ, thuận tiện, đúng thời hạn theo quy định của pháp luật;
3. Cấp các loại sổ, thẻ bảo hiểm
xã hội;
4. Quản lý Quỹ bảo hiểm xã hội
theo nguyên tắc tập trung thống nhất theo chế độ tài chính của Nhà nước, hạch
toán độc lập và được Nhà nước bảo hộ;
5. Kiến nghị với Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ và các cơ quan nhà nước có liên quan về việc sửa đổi, bổ sung
chính sách, chế độ về bảo hiểm xã hội; cơ chế quản lý Quỹ, cơ chế quản lý tài
chính (kể cả chi phí quản lý bộ máy của Bảo hiểm xã hội Việt Nam) và tổ chức thực
hiện sau khi được phê duyệt;
6. Ban hành các văn bản hướng dẫn
thực hiện việc giải quyết các chế độ bảo hiểm xã hội và nghiệp vụ thu, chi bảo
hiểm xã hội theo thẩm quyền; quản lý nội bộ ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam;
7. Tổ chức hợp đồng với các cơ sở
khám, chữa bệnh hợp pháp để phục vụ người có sổ, thẻ bảo hiểm theo quy định của
pháp luật;
8. Kiểm tra việc ký hợp đồng và
việc thu, chi bảo hiểm xã hội đối với cơ quan, đơn vị, tổ chức sử dụng lao động,
cá nhân, cơ sở khám chữa bệnh; kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền và
cơ quan cấp trên của đơn vị sử dụng lao động, cơ sở khám chữa bệnh để xử lý những
hành vi vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội;
9. Từ chối việc chi các chế độ bảo
hiểm xã hội khi đối tượng tham gia bảo hiểm không đủ điều kiện hưởng bảo hiểm
theo quy định của pháp luật hoặc khi có căn cứ pháp lý về các hành vi giả mạo,
khai man hồ sơ để hưởng bảo hiểm;
10. Bồi thường mọi khoản thu,
chi sai quy định của pháp luật về chế độ bảo hiểm xã hội cho đối tượng tham gia
bảo hiểm xã hội;
11. Giải quyết khiếu nại, tố cáo
của tổ chức và cá nhân về việc thực hiện chính sách, chế độ bảo hiểm xã hội
theo quy định của pháp luật;
12. Lưu trữ hồ sơ của đối tượng
tham gia và hưởng chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật;
13. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng
khoa học; ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành hoạt động bảo
hiểm xã hội;
14. Tổ chức đào tạo và bồi dưỡng
chuyên môn nghiệp vụ bảo hiểm xã hội;
15. Tổ chức công tác thông tin,
tuyên truyền, phổ biến chính sách, chế độ bảo hiểm xã hội;
16. Thực hiện hợp tác quốc tế về
bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật;
17. Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội ở Trung ương và địa
phương, với các bên tham gia bảo hiểm xã hội để giải quyết các vấn đề có liên
quan đến việc thực hiện chính sách, chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của
pháp luật;
18. Quản lý tổ chức, cán bộ,
công chức, viên chức nhà nước; tài chính và tài sản của Bảo hiểm xã hội Việt
Nam theo quy định của pháp luật;
19. Thực hiện chế độ báo cáo với
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định
của pháp luật.
Điều 3.
Hệ thống tổ chức của Bảo hiểm xã hội Việt Nam
Bảo hiểm xã hội Việt Nam được tổ
chức và quản lý theo hệ thống dọc, tập trung, thống nhất từ Trung ương đến địa
phương, gồm có:
1. Ở Trung ương là Bảo hiểm xã hội
Việt Nam;
2. Ở tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương là Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi
chung là Bảo hiểm xã hội tỉnh) trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam;
3. Ở huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh là Bảo hiểm xã hội huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
(sau đây gọi chung là Bảo hiểm xã hội huyện) trực thuộc Bảo hiểm xã hội tỉnh.
Điều 4.
Nhiệm vụ của Hội đồng quản lý Bảo hiểm xã hội Việt Nam
Hội đồng quản lý Bảo hiểm xã hội
Việt Nam (sau đây gọi là Hội đồng quản lý) giúp Thủ tướng Chính phủ thực hiện
các nhiệm vụ sau:
1. Chỉ đạo, giám sát, kiểm tra
việc thu, chi, quản lý Quỹ bảo hiểm xã hội;
2. Thông qua dự toán và quyết
toán hàng năm về thu, chi Quỹ bảo hiểm xã hội;
3. Thông qua chiến lược phát triển
ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam, kế hoạch dài hạn, năm năm về thực hiện chính
sách, chế độ bảo hiểm xã hội và các đề án bảo tồn giá trị và tăng trưởng quỹ bảo
hiểm xã hội do Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam (sau đây gọi là Tổng Giám
đốc) xây dựng để Tổng Giám đốc trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; giám sát,
kiểm tra Tổng Giám đốc thực hiện chiến lược, kế hoạch, đề án sau khi được phê
duyệt;
4. Đề nghị Thủ tướng Chính phủ bổ
nhiệm, miễn nhiệm Tổng Giám đốc và các Phó Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt
Nam.
Điều 5.
Cơ cấu của Hội đồng quản lý
1. Hội đồng quản lý gồm đại diện
lãnh đạo của Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế, Tổng
Liên đoàn Lao động Việt Nam và Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam. Thành
viên Hội đồng quản lý đại diện cho cơ quan mình tham gia vào công tác của Hội đồng
quản lý, thảo luận, biểu quyết về các công việc của Hội đồng quản lý.
2. Hội đồng quản lý có Chủ tịch,
01 Phó Chủ tịch và các thành viên do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm
theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
Điều 6.
Chế độ làm việc của Hội đồng quản lý
1. Hội đồng quản lý làm việc
theo nguyên tắc tập thể; họp thường kỳ 03 tháng một lần để xem xét và quyết định
những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 4 của Nghị định này.
2. Hội đồng quản lý có thể họp bất
thường để giải quyết những vấn đề cấp bách khi Chủ tịch Hội đồng quản lý hoặc Tổng
Giám đốc hoặc trên 50% tổng số thành viên Hội đồng quản lý đề nghị.
3. Các cuộc họp của Hội đồng quản
lý phải có ít nhất hai phần ba thành viên Hội đồng quản lý tham dự. Nghị quyết
của Hội đồng quản lý phải được đa số thành viên Hội đồng quản lý dự họp biểu
quyết tán thành. Những vấn đề chưa thống nhất ý kiến giữa các thành viên Hội đồng
quản lý thì Chủ tịch Hội đồng quản lý báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định.
4. Trong hoạt động, Hội đồng quản
lý sử dụng bộ máy giúp việc, kinh phí và con dấu của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
5. Chủ tịch Hội đồng quản lý ban
hành quy chế làm việc của Hội đồng quản lý và phân công nhiệm vụ đối với các
thành viên Hội đồng quản lý.
Điều 7. Tổng
Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam
1. Tổng Giám đốc là đại diện
pháp nhân của Bảo hiểm xã hội Việt Nam, do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm theo đề
nghị của Hội đồng quản lý. Tổng Giám đốc chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính
phủ và Hội đồng quản lý về thực hiện chính sách, chế độ bảo hiểm xã hội và quản
lý Quỹ bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật và thực hiện nhiệm vụ quy định
tại Điều 2 của Nghị định này.
2. Giúp Tổng Giám đốc có các Phó
Tổng Giám đốc; các Phó Tổng Giám đốc được Tổng Giám đốc phân công chỉ đạo một số
mặt công tác và chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc về nhiệm vụ được phân
công. Khi Tổng Giám đốc vắng mặt, một Phó Tổng Giám đốc được Tổng Giám đốc ủy
quyền lãnh đạo công tác của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
Các Phó Tổng Giám đốc do Thủ tướng
Chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Hội đồng quản lý và Tổng Giám đốc.
Điều 8.
Chế độ làm việc và trách nhiệm của Tổng Giám đốc
1. Tổng Giám đốc làm việc theo
chế độ thủ trưởng, bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ; ban hành quy chế làm
việc của Bảo hiểm xã hội Việt Nam và chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện quy chế
đó;
2. Tổng Giám đốc phân công hoặc ủy
quyền cho Phó Tổng Giám đốc giải quyết các vấn đề thuộc thẩm quyền của Tổng
Giám đốc. Tổng Giám đốc phải chịu trách nhiệm về quyết định của Phó Tổng Giám đốc
được phân công hoặc ủy quyền giải quyết;
3. Tổng Giám đốc có trách nhiệm:
a) Chuẩn bị các nội dung quy định
tại Điều 4 của Nghị định này để Hội đồng quản lý thông qua và tổ chức thực hiện
các nghị quyết của Hội đồng quản lý;
b) Quyết định và chỉ đạo việc thực
hiện chương trình cải cách hành chính của Bảo hiểm xã hội Việt Nam và việc thực
hiện chính sách, chế độ bảo hiểm xã hội đối với các đối tượng tham gia bảo hiểm
xã hội; bảo đảm chế độ thông tin, báo cáo của Bảo hiểm xã hội Việt Nam và các
đơn vị trực thuộc;
c) Quyết định các công việc thuộc
phạm vi quản lý của Bảo hiểm xã hội Việt Nam và chịu trách nhiệm về các quyết định
đó; quyết định các biện pháp cụ thể để tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính
trong cán bộ, công chức, viên chức của Bảo hiểm xã hội Việt Nam; chống tham
nhũng, lãng phí và mọi biểu hiện quan liêu, hách dịch, cửa quyền trong ngành;
d) Chịu kỷ luật khi có những
khuyết điểm về quản lý để xảy ra tình trạng tham nhũng, tiêu cực gây thiệt hại
nghiêm trọng trong cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý của Bảo hiểm xã hội Việt
Nam;
đ) Tổ chức thực hiện những quy định
quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội. Khi trình Thủ tướng Chính phủ những vấn đề
có liên quan đến chức năng quản lý nhà nước của bộ, cơ quan ngang bộ nào thì phải
có ý kiến bằng văn bản của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan đó;
e) Phối hợp với Chủ tịch ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức thực hiện chính
sách, chế độ bảo hiểm xã hội tại địa phương theo quy định của pháp luật;
f) Phối hợp với người đứng đầu tổ
chức công đoàn và các tổ chức xã hội khác ở Trung ương và ở tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương trong khi thực hiện nhiệm vụ của Bảo hiểm xã hội Việt Nam; tạo
điều kiện để các tổ chức nêu trên hoạt động và tham gia quản lý.
Điều 9.
Tổ chức Bảo hiểm xã hội tỉnh và Bảo hiểm xã hội huyện
1. Bảo hiểm xã hội tỉnh, Bảo hiểm
xã hội huyện được tổ chức và hoạt động theo quy định của Tổng Giám đốc;
2. Bảo hiểm xã hội tỉnh, Bảo hiểm
xã hội huyện có tư cách pháp nhân, có dấu, tài khoản và trụ sở riêng;
3. Tổng Giám đốc quy định chức
năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức, biên chế, bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ
luật cán bộ quản lý và quy định kinh phí hoạt động của Bảo hiểm xã hội tỉnh, Bảo
hiểm xã hội huyện; quyết định thành lập, giải thể Bảo hiểm xã hội tỉnh, Bảo hiểm
xã hội huyện trong trường hợp có quyết định sáp nhập, chia tách đơn vị hành
chính cấp tỉnh, cấp huyện của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 10.
Cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm xã hội Việt Nam
1. Ban Chế độ, chính sách bảo hiểm
xã hội;
2. Ban Kế hoạch - Tài chính;
3. Ban Thu bảo hiểm xã hội;
4. Ban Chi bảo hiểm xã hội;
5. Ban Bảo hiểm xã hội tự nguyện;
6. Ban Giám định y tế;
7. Ban Tuyên truyền bảo hiểm xã
hội;
8. Ban Hợp tác quốc tế;
9. Ban Tổ chức cán bộ;
10. Ban Kiểm tra;
11. Văn phòng;
12. Trung tâm nghiên cứu khoa học
bảo hiểm xã hội;
13. Trung tâm Công nghệ thông
tin;
14. Trung tâm Đào tạo và bồi dưỡng
nghiệp vụ bảo hiểm xã hội;
15. Trung tâm Lưu trữ;
16. Báo Bảo hiểm xã hội;
17. Tạp chí Bảo hiểm xã hội.
Tổng Giám đốc quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức, biên chế; bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen
thưởng, kỷ luật cán bộ quản lý của các đơn vị quy định tại Điều này.
Tổng Giám đốc có trách nhiệm tổ
chức lại bảo hiểm y tế tại một số ngành hiện có.
Điều 11.
Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực sau 15
ngày, kể từ ngày ký.
Bãi bỏ Nghị định số 19/CP ngày
16 tháng 02 năm 1995 của Chính phủ về việc thành lập Bảo hiểm xã hội Việt Nam;
Điều 5, Điều 25, khoản 2 Điều 26, và các Điều 27, 28, 29 của Điều lệ Bảo hiểm y
tế ban hành kèm theo Nghị định số 58/1998/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 1998 của
Chính phủ; Quyết định số 606/TTg ngày 26 tháng 9 năm 1995 của Thủ tướng Chính
phủ về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Bảo hiểm xã hội Việt Nam
và các quy định trước đây trái với Nghị định này.
Điều 12.
Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản lý và Tổng Giám đốc
Bảo hiểm xã hội Việt Nam chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.