ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH PHÚ YÊN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2522/QĐ-UBND
|
Phú Yên, ngày
24 tháng 10 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH HƯỚNG DẪN THU GOM, VẬN CHUYỂN VÀ XỬ LÝ BAO GÓI
THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT SAU SỬ DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 23/6/2014;
Căn cứ Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày
14/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ
môi trường;
Căn cứ Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày
24/4/2015 của Chính phủ về quản lý chất thải và phế liệu;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
05/2016/TTLT-BNNPTNT-BTNMT ngày 16/5/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn và Bộ Tài nguyên và Môi trường về hướng dẫn việc thu gom, vận chuyển và xử
lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và
Môi trường (tại Tờ trình số 739/TTr-STNMT ngày 10/10/2016),
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Hướng dẫn thu gom, vận chuyển và xử lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật
sau sử dụng trên địa bàn tỉnh Phú Yên.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3: Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở:
Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và PTNT; Thủ trưởng các ban, ngành, đoàn
thể cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá
nhân liên quan có trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- TT. Tỉnh ủy, TT. HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các PCVP.UBND tỉnh;
- Lưu: VT, Hg, HK
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Hữu Thế
|
HƯỚNG DẪN
THU GOM, VẬN CHUYỂN VÀ XỬ LÝ BAO GÓI THUỐC BẢO
VỆ THỰC VẬT SAU SỬ DỤNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 2522/QĐ-UBND ngày 24/10/2016 của
UBND tỉnh)
Phần I
QUY ĐỊNH CHUNG
1. Phạm vi
Điều chỉnh
Hướng dẫn việc thu gom, vận chuyển
và xử lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) sau sử dụng trên địa bàn tỉnh.
2. Đối tượng
áp dụng
Hướng dẫn này áp dụng đối với tổ
chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến việc thu gom, vận chuyển và xử lý bao
gói thuốc BVTV sau sử dụng trên địa bàn tỉnh.
Phần II
PHƯƠNG PHÁP THU
GOM BAO GÓI THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT SAU SỬ DỤNG
Các loại bao gói thuốc BVTV sau sử dụng là chất
thải nguy hại, do đó cần được thu gom, xử lý riêng với chất thải thông thường.
Thu gom bao gói thuốc BVTV sau sử dụng được thực hiện như sau:
1. Làm sạch
bao gói thuốc BVTV sau sử dụng:
Bao gói thuốc BVTV cần được rửa sạch
ngay sau khi dùng hết thuốc với kỹ thuật 3 lần rửa tách rời nhau liên tiếp, gồm
các bước:
Bước 1: Gạn hết thuốc trong bao
gói thuốc BVTV vào bình phun (đến khi hết nhỏ giọt nếu là dung dịch, khoảng 30
giây).
Bước 2: Cho nước sạch bằng 1/4 -
1/3 dung tích của bao gói thuốc BVTV qua sử dụng, rồi vặn nắp chai hoặc gấp kín
miệng mép bao gói.
Bước 3: Lắc mạnh trong khoảng 30
giây.
Bước 4: Mở nắp hoặc mép gấp gói, đổ
lượng nước rửa vào bình phun đến khi không còn nhỏ giọt, khoảng 30 giây.
Làm nhắc lại từ Bước 2 đến Bước 4
đủ 3 lần để đảm bảo bao gói thuốc BVTV qua sử dụng được rửa sạch. Cần chú ý:
- Nắp chai (nhất là đường ren) của
bao gói thuốc BVTV qua sử dụng cần rửa hết thuốc tồn dư.
- Rửa sạch cả thuốc tồn dư dính
bên ngoài bao gói thuốc BVTV qua sử dụng và đổ vào bình phun.
- Nước rửa sau cùng trong và không
nhìn thấy thuốc tồn dư là được.
2. Thu gom
vào bể chứa thuốc BVTV sau sử dụng:
Bao gói thuốc BVTV sau sử dụng phải
được thu gom về các bể chứa sau khi đã được làm sạch như trên.
2.1. Bể chứa bao gói thuốc BVTV
sau sử dụng phải đạt yêu cầu:
a) Đặt tại các vị trí thích hợp, dễ
nhận biết ven đường, trục giao thông nội đồng, bờ ruộng lớn; không bị ngập lụt,
gần điểm pha chế thuốc trước khi đem đi phun rải để thuận tiện cho việc thu gom
bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng; không làm ảnh hưởng đến nguồn nước
sinh hoạt, khu dân cư, giao thông và mỹ quan nông thôn;
b) Làm bằng vật liệu bền chắc, có
khả năng chống ăn mòn, không bị rò rỉ, không phản ứng hóa học với chất thải chứa
bên trong; có khả năng chống thấm, không thẩm thấu chất thải ra bên ngoài; đảm
bảo không bị gió, nước làm xê dịch;
c) Có hình ống hoặc hình khối chữ
nhật phù hợp với địa điểm đặt bể chứa, thuận tiện cho việc di chuyển. Dung tích
bể chứa khoảng 0,5 - 01 m3, có nắp đậy kín. Nắp bể chắc chắn, không bị
gió, mưa làm xê dịch và rộng hơn thành bể tối thiểu 05 cm để tránh nước mưa chảy
vào; bên thành đứng của bể chứa có ô cửa nhỏ gần nắp đậy có thể đóng mở dễ
dàng; bể có chiều cao thích hợp để phòng ngừa nước lũ tràn vào bên trong;
d) Bên ngoài bể chứa có ghi dòng
chữ “Bể chứa bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng” và biểu tượng
cảnh báo nguy hiểm theo Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN
6707:2009 về Chất thải nguy hại (CTNH)-Dấu hiệu cảnh báo;
e) Tùy thuộc vào đặc điểm cây trồng
và mức độ sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, số lượng bể chứa phải đảm bảo chứa đựng
hết bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng trong vùng đất canh tác. Nhưng tối
thiểu phải có 01 bể chứa trên diện tích 03 ha đất canh tác cây trồng hàng năm
hoặc 10 ha đất canh tác cây trồng lâu năm có sử dụng thuốc bảo vệ thực vật.
2.2. Bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng
được thu gom vào các bể chứa để vận chuyển đi xử lý. Trong trường hợp cần thiết,
có thể xây dựng khu vực lưu chứa để tập kết bao gói thuốc bảo vệ thực vật từ
các bể chứa để vận chuyển đi xử lý.
2.3. Khu vực
lưu chứa bao gói thuốc BVTV sau sử dụng phải đảm bảo yêu cầu:
a) Bố trí tại địa điểm xa khu dân
cư, nguồn nước, chợ, bệnh viện, trường học và đảm bảo các yêu cầu khác về bảo vệ
môi trường. Khu vực lưu chứa phải kín, không bị khuếch tán mùi ra bên ngoài, có
độ cao nền đảm bảo không bị ngập lụt, thiết kế tránh nước mưa chảy tràn từ bên
ngoài vào, có mái che kín nắng, mưa cho toàn bộ khu vực lưu chứa bằng vật liệu
không cháy, có biện pháp hoặc thiết kế hạn chế gió trực tiếp vào bên trong, có
rãnh thu chất lỏng về một hố ga thấp hơn sàn để đảm bảo không chảy tràn chất lỏng
ra bên ngoài khi vệ sinh, chữa cháy hoặc sự cố rò rỉ. Mặt sàn, hố ga trong khu
vực lưu chứa được làm bằng vật liệu chống thấm;
b) Bên ngoài khu vực lưu chứa có
ghi dòng chữ “Khu vực lưu chứa bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng
(tên địa phương)” và biểu tượng cảnh báo nguy hiểm theo Tiêu chuẩn Việt Nam
TCVN 6707: 2009 về Chất thải nguy hại-Dấu hiệu cảnh báo;
c) Bao gói thuốc bảo vệ thực vật
sau sử dụng tại khu vực lưu chứa được đóng gói cẩn thận trong bao bì chuyên dụng
có khả năng chịu được va chạm, chống được sự ăn mòn, không bị gỉ, không phản ứng
hóa học với thuốc bảo vệ thực vật chứa bên trong, có khả năng chống thấm hoặc
thẩm thấu, rò rỉ; phải được xếp cách tường bao quanh của khu vực lưu chứa ít nhất
50 cm, không cao quá 300 cm, có lối đi chính thẳng hàng và rộng ít nhất 150 cm;
d) Đảm bảo không để rơi vãi, phát
tán bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng trong quá trình tập kết từ các bể
chứa đến khu vực lưu chứa.
Phần III
PHƯƠNG TIỆN VẬN CHUYỂN BAO GÓI THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT
SAU SỬ DỤNG
1. Các phương tiện vận chuyển bao
gói thuốc BVTV đã qua sử dụng phải đáp ứng các yêu cầu về an toàn kỹ thuật và bảo
vệ môi trường tương tự các phương tiện vận chuyển hàng hóa cùng loại theo quy định
của pháp luật.
2. Thiết bị lưu chứa bao gói thuốc
BVTV đã qua sử dụng (được quản lý như chất thải nguy hại) lắp cố định hoặc
có thể tháo rời trên phương tiện vận chuyển phải đáp ứng các yêu cầu:
- Các thiết bị lưu chứa (có vỏ cứng
với cỡ lớn hơn các bao bì thông thường, như các bồn, bể, công ten nơ...) để bảo
quản CTNH phải đáp ứng các yêu cầu chung như sau:
- Vỏ có khả năng chống được sự ăn
mòn, không bị gỉ, không phản ứng hóa học với CTNH chứa bên trong, có khả năng
chống thấm hoặc thẩm thấu, có gia cố hoặc thiết kế đặc biệt tại điểm tiếp nối
và vị trí xếp, dỡ hoặc nạp, xả chất thải để tránh rò rỉ.
- Kết cấu cứng chịu được va chạm,
không bị hư hỏng, biến dạng, rách vỡ bởi trọng lượng chất thải trong quá trình
sử dụng.
- Có dấu hiệu cảnh báo, phòng ngừa
theo Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6707:2009 với kích thước ít nhất 30 (ba mươi) cm
mỗi chiều, được in rõ ràng, dễ đọc, không bị mờ và phai màu.
- Thiết bị lưu chứa CTNH ở thể lỏng
hoặc có thành phần nguy hại dễ bay hơi phải có nắp đậy kín, biện pháp kiểm soát
bay hơi, đặc biệt tại điểm nạp, xả, biện pháp kiểm soát nạp đầy tràn để bảo đảm
mức chứa cao nhất cách giới hạn trên của thiết bị lưu chứa 10 (mười) cm.
- Trường hợp thiết bị lưu chứa
CTNH không có các thành phần nguy hại dễ bay hơi thì có thể không cần nắp đậy
kín nhưng phải có mái hoặc biện pháp che hoàn toàn nắng, mưa khác và biện pháp
kiểm soát gió trực tiếp vào bên trong.
3. Yêu cầu đặc thù cho một số loại
phương tiện vận chuyển CTNH như sau:
- Xe tải thùng lắp cố định có lắp
đặt thùng hoặc hộp thu chất lỏng dự phòng bên dưới đáy thùng.
- Công ten nơ hoặc thùng có thể
tháo rời phải được bắt chặt vào xe tải trước khi hoạt động.
- Xe tải thùng hở phải được phủ bạt
kín che nắng, mưa sau khi chứa CTNH.
- Xe tải bồn (hay còn gọi là xe
xitéc) và khoang chứa tàu thủy đối với CTNH ở thể lỏng phải có biện pháp kiểm
soát bay hơi, đặc biệt tại điểm nạp, xả, biện pháp kiểm soát nạp đầy tràn để bảo
đảm mức chứa cao nhất cách giới hạn trên của bồn hoặc khoang chứa là 10 (mười)
cm; xe tải bồn phải đáp ứng quy định tại Văn bản Kỹ thuật đo lường Việt Nam
ĐLVN 04:1998 về Xitéc ô tô-Yêu cầu kỹ thuật.
- Xe tải ben (có thùng có thể vận
hành nghiêng để đổ hàng xuống) có phủ bạt kín che nắng, mưa sau khi chứa CTNH
và chỉ được sử dụng cho một số trường hợp đặc biệt theo hướng dẫn của Tổng cục
Môi trường.
- Xe mô tô, xe gắn máy phải có thùng
chứa và được gắn chặt trên giá để hàng (phía sau vị trí ngồi lái) của xe mô tô,
xe gắn máy. Kích thước của thùng chứa gắn trên xe mô tô, xe gắn máy phải tuân
theo quy định tại Thông tư số 07/2010/TT-BGTVT ngày 11/02/2010 của Bộ Giao thông Vận tải quy định về tải trọng, khổ giới hạn của
đường bộ; lưu hành xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn, xe bánh xích trên đường
bộ; vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng; giới hạn xếp hàng hóa trên phương
tiện giao thông đường bộ khi tham gia giao thông trên đường bộ.
4. Phải vận chuyển CTNH đã được
đóng gói trong bao bì trừ các trường hợp sau:
- CTNH là bao bì thải hoặc cùng loại
với bao bì.
- CTNH ở thể rắn có kích thước
không phù hợp để đóng gói trong bao bì.
- CTNH ở thể lỏng hoặc bùn nhão chứa
trực tiếp trong bồn của xe bồn hoặc khoang chứa kín của tàu thủy.
- CTNH ở thể rắn (kể cả bùn thải
khô) có tính chất hóa lý tương đối đồng nhất tại mọi điểm trong khối chất thải,
có số lượng lớn được chở trực tiếp bằng xe tải ben, xe ép rác, tàu thủy, xà
lan.
5. Khu vực chứa CTNH trên tàu thủy,
xà lan bảo đảm các yêu cầu sau:
- Có sàn và vách xung quanh bảo đảm
kín khít đặc biệt tại đường tiếp giáp giữa sàn và vách, bằng vật liệu chống thấm,
không cháy, chịu ăn mòn, không có khả năng phản ứng hóa học với CTNH; sàn có đủ
độ bền để chịu được tải trọng CTNH cao nhất theo tính toán.
- Có mái hoặc phủ bạt che hoàn
toàn nắng, mưa, trừ khu vực chứa CTNH trong các thiết bị lưu chứa với dung tích
lớn hơn 02 (hai) m3 thì được đặt ngoài trời; có biện pháp hoặc thiết
kế để hạn chế gió trực tiếp vào bên trong.
- Có phân chia các ô hoặc bộ phận
riêng cho từng loại CTNH hoặc nhóm CTNH có cùng tính chất để cách ly với các loại
hoặc nhóm CTNH khác có khả năng phản ứng hóa học với nhau.
- Có danh sách hàng hóa hay bảng
kê khai chỉ ra vị trí của chất thải.
6. Phương tiện vận chuyển CTNH khi
đang hoạt động phải được trang bị như sau:
- Các dụng cụ cứu hỏa (ít nhất là
bình bọt dập lửa) theo quy định về phòng cháy chữa cháy.
- Vật liệu thấm hút (như cát khô
hoặc mùn cưa) và xẻng để sử dụng trong trường hợp rò rỉ, rơi vãi, đổ tràn CTNH ở
thể lỏng.
- Hộp sơ cứu vết thương; bình chứa
dung dịch sođa gia dụng để trung hòa khẩn cấp vết bỏng axít trong trường hợp vận
chuyển chất thải có tính axít.
- Thiết bị thông tin liên lạc (điện
thoại di động hoặc bộ đàm).
- Dấu hiệu cảnh báo, phòng ngừa
theo TCVN 6707:2009 với kích thước ít nhất là 30 (ba mươi) cm mỗi chiều, có thể
tháo, lắp linh hoạt tùy theo loại CTNH được vận chuyển ít nhất ở hai bên của
phương tiện; có dòng chữ “VẬN CHUYỂN CHẤT THẢI” với chiều cao chữ ít nhất 15
(mười lăm) cm kèm theo tên cơ sở, địa chỉ, số điện thoại liên hệ được đặt cố định
ít nhất ở hai bên của phương tiện; vật liệu và mực của dấu hiệu và các dòng chữ
nêu trên không bị mờ và phai màu. Trừ trường hợp xe gắn máy thì kích thước lựa
chọn phù hợp với thực tế.
- Biển thông báo sự cố cho các đối
tượng giao thông khác trong trường hợp sự cố trên đường.
- Các bản hướng dẫn rút gọn về quy
trình vận hành an toàn phương tiện vận chuyển và xếp dỡ hay nạp xả CTNH, quy
trình ứng phó sự cố (kèm theo danh sách điện thoại của các cơ quan quản lý môi
trường, công an, cấp cứu, cứu hỏa của các địa phương trên địa bàn hoạt động), nội
quy về an toàn lao động và bảo vệ sức khỏe (kèm theo yêu cầu về thiết bị bảo hộ
cá nhân) đặt ở cabin hoặc khu vực điều khiển theo quy định của pháp luật, được
in rõ ràng, dễ đọc, không bị mờ.
- Không chở các CTNH có khả năng
phản ứng hóa học với nhau trong cùng một phương tiện vận chuyển, hoặc phải có
biện pháp cách ly phù hợp tránh không để CTNH phản ứng hóa học với nhau kể cả
khi có sự cố rò rỉ, rơi vãi, đổ tràn.
Phần IV
XỬ LÝ BAO GÓI
THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT SAU SỬ DỤNG
1. Bao gói thuốc bảo vệ thực vật
sau sử dụng lưu chứa ở bể chứa hoặc khu vực lưu chứa phải được chuyển đi xử lý
trong vòng 12 tháng.
2. Bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng ở bể
chứa hoặc khu vực lưu chứa phải được chuyển giao cho đơn vị có chức năng, năng
lực phù hợp để xử lý theo quy định về quản lý chất thải nguy hại.
Phần V
TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN,
TỔ CHỨC, CÁ NHÂN CÓ LIÊN QUAN
1. Sở Tài chính: Tham mưu UBND tỉnh cân đối, bố trí kinh phí cho UBND các huyện tổ chức
thu gom, xử lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng tại địa phương;
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn: Tổ chức, tuyên truyền, hướng dẫn công tác
thu gom bao gói thuốc BVTV sau sử dụng trên địa bàn tỉnh;
3. Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Tổ chức kiểm tra công tác thu
gom, xử lý bao gói thuốc BVTV sau sử dụng trên địa bàn tỉnh;
- Tổng hợp tình hình phát sinh,
thu gom, xử lý bao gói thuốc BVTV sau sử dụng, báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường
và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
4. UBND cấp huyện:
a) Tổ chức, hướng dẫn Ủy ban nhân
dân cấp xã thu gom bao gói thuốc BVTV sau sử dụng trên địa bàn; quản lý việc
thu gom bao gói thuốc BVTV trên địa bàn;
b) Quản lý hoạt động chuyển giao
bao gói thuốc BVTV sau sử dụng của Ủy ban nhân dân cấp xã với đơn vị có chức
năng, năng lực phù hợp theo quy định về quản lý chất thải nguy hại để vận chuyển
và xử lý bao gói thuốc BVTV sau sử dụng;
c) Kiểm tra, hướng dẫn việc thu
gom bao gói thuốc BVTV sau sử dụng theo quy định của pháp luật;
d) Hàng năm, tổng hợp tình hình
phát sinh, thu gom, xử lý bao gói thuốc BVTV sau sử dụng trên địa bàn quản lý,
báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường.
5. UBND cấp xã có trách nhiệm:
a) Quy định địa điểm đặt bể chứa, triển khai xây
dựng bể chứa bảo đảm yêu cầu theo quy định tại Điểm 2.1, Mục 2, Phần II của hướng
dẫn này;
b) Quy định địa điểm đặt khu vực lưu chứa (nếu
có), triển khai xây dựng khu vực lưu chứa theo quy định tại Điểm 2.3, Mục 2, Phần
II của hướng dẫn này;
c) Tuyên truyền, hướng dẫn người sử dụng thuốc
BVTV trên địa bàn thu gom bao gói vào bể chứa và thực hiện các quy định của
pháp luật có liên quan; quản lý các bể chứa, khu vực lưu chứa bao
gói thuốc BVTV trên địa bàn;
d) Kiểm tra, hướng dẫn việc thu gom bao gói thuốc
BVTV sau sử dụng theo quy định của pháp luật;
đ) Hàng năm, tổng hợp tình hình phát sinh, thu
gom, xử lý bao gói thuốc BVTV sau sử dụng trên địa bàn quản lý, báo cáo Ủy ban
nhân dân cấp huyện.
6. Doanh nghiệp đầu tư trực tiếp sản xuất cây
trồng nông, lâm nghiệp có phát sinh bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng
có trách nhiệm:
a) Tổ chức thu gom bao gói thuốc BVTV sau sử dụng
trong địa bàn quản lý của doanh nghiệp;
b) Ký hợp đồng chuyển giao bao gói thuốc BVTV
sau sử dụng với đơn vị có giấy phép xử lý chất thải nguy hại để xử lý;
c) Thực hiện trách nhiệm của chủ nguồn thải theo
quy định tại Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT;
d) Trả chi phí cho việc xây dựng bể chứa, thu gom,
vận chuyển và xử lý bao gói thuốc BVTV sau sử dụng.
7. Người sử dụng thuốc bảo vệ thực vật có
trách nhiệm:
a) Sau khi pha chế, phun rải thuốc BVTV phải thu
gom bao gói thuốc BVTV sau sử dụng để vào bể chứa;
b) Để riêng bao gói thuốc BVTV sau sử dụng với
rác thải sinh hoạt và rác vệ sinh đồng ruộng;
c) Không sử dụng bao gói thuốc BVTV sau sử dụng
vào các mục đích khác;
d) Không tự ý đốt hoặc đem chôn bao gói thuốc
BVTV sau sử dụng.
Phần VI.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thủ trưởng các sở,
ngành, các tổ chức đoàn thể; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành
phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các đơn vị, cá nhân
liên quan có trách nhiệm tổ chức triển khai, thực hiện các nội dung của Hướng dẫn
này;
2. Trong quá trình thực
hiện, nếu có phát sinh vướng mắc báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Tài
nguyên và Môi trường) xem xét, điều chỉnh bổ sung kịp thời;
3. Giao Sở Tài nguyên
và Môi trường kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn việc thực hiện Hướng dẫn này./.