ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1233/QĐ-UBND
|
Bình
Phước, ngày 23 tháng 05 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH HƯỚNG DẪN THU GOM, VẬN CHUYỂN VÀ XỬ LÝ BAO GÓI THUỐC BẢO VỆ THỰC
VẬT SAU SỬ DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày
23/6/2014;
Căn cứ Nghị định số 19/2015/NĐ-CP
ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo
vệ môi trường;
Căn cứ Nghị định số 38/2015/NĐ-CP
ngày 24/4/2015 của Chính phủ về quản lý chất thải và phế liệu;
Căn cứ Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT ngày 30/6/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và
Môi trường về quản lý chất thải nguy hại;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
05/2016/TTLT-BNNPTNT-BTNMT ngày 16/5/2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn và Bộ Tài nguyên và Môi trường về
hướng dẫn việc thu gom, vận chuyển và xử lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 382/TTr-STNMT ngày 18/5/2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Hướng dẫn thu
gom, vận chuyển và xử lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng trên địa bàn
tỉnh Bình Phước.
Điều 2. Các ông (bà) Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc
các sở: Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài
chính; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này, kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- CT, PCT;
- Các sở, ban, ngành;
- UBND các huyện, thị xã;
- LĐVP, P.KT
- Lưu: VT (46-QĐ-NN).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Huỳnh Anh Minh
|
HƯỚNG DẪN
THU GOM, VẬN CHUYỂN VÀ XỬ LÝ BAO GÓI THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT SAU SỬ DỤNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1233/QĐ-UBND ngày 23/5/2017 của UBND tỉnh)
Chương 1
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Hướng dẫn này hướng dẫn việc thu gom,
vận chuyển và xử lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng
trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Hướng dẫn này áp dụng đối với các tổ
chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến hoạt động thu gom, vận chuyển và xử lý
bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
Chương II
PHƯƠNG PHÁP THU
GOM, VẬN CHUYỂN VÀ XỬ LÝ BAO GÓI THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT SAU SỬ DỤNG
Điều 3. Phương
pháp làm sạch, thu gom, lưu giữ bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng
1. Làm sạch bao gói thuốc bảo vệ
thực vật sau sử dụng:
Bao gói thuốc bảo vệ thực vật cần được
rửa sạch ngay sau khi dùng hết thuốc với kỹ thuật 3 lần rửa tách rời nhau liên
tiếp, gồm các bước:
- Bước 1: Gạn hết thuốc trong bao gói
thuốc bảo vệ thực vật vào bình phun (đến khi hết nhỏ giọt nếu là dung dịch, khoảng
30 giây).
- Bước 2: Cho nước sạch bằng 1/4 -
1/3 dung tích của bao gói thuốc bảo vệ thực vật qua sử dụng,
rồi vặn nắp chai hoặc gấp kín miệng mép bao gói.
- Bước 3: Lắc mạnh, trong khoảng 30
giây.
- Bước 4: Mở nắp hoặc mép gấp gói, đổ
lượng nước rửa vào bình phun đến khi không còn nhỏ giọt khoảng 30
giây.
Làm nhắc lại từ Bước 2 đến Bước 4 đủ 3
lần để đảm bảo bao gói thuốc bảo vệ thực vật qua sử dụng được rửa sạch, cần chú
ý:
- Nắp chai (nhất là đường ren) của
bao gói thuốc bảo vệ thực vật qua sử dụng cần rửa hết thuốc tồn dư.
- Rửa sạch cả thuốc tồn dư dính bên
ngoài bao gói thuốc bảo vệ thực vật qua sử dụng và đổ vào bình phun.
2. Thu gom, lưu giữ bao gói thuốc
bảo vệ thực vật sau sử dụng:
a) Bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau
sử dụng phải được thu gom về các bể chứa sau khi đã được làm sạch như trên. Bể
chứa thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng phải đạt yêu cầu:
- Đặt tại các vị
trí thích hợp, dễ nhận biết ven đường, trục giao thông nội đồng, bờ ruộng lớn; không bị ngập lụt, gần điểm pha chế thuốc trước khi đem đi phun rải để thuận tiện cho việc thu gom bao gói thuốc bảo vệ thực
vật sau sử dụng; không làm ảnh hưởng đến nguồn nước sinh hoạt, khu dân cư, giao
thông và mỹ quan nông thôn;
- Làm bằng vật liệu bền chắc, có khả
năng chống ăn mòn, không bị rò rỉ, không phản ứng hóa học với chất thải chứa
bên trong; có khả năng chống thấm, không thẩm thấu chất thải ra bên ngoài; đảm
bảo không bị gió, nước làm xê dịch;
- Có hình ống hoặc hình khối chữ nhật
phù hợp với địa điểm đặt bể chứa, thuận tiện cho việc di chuyển. Dung tích bể
chứa khoảng 0,5 - 1,0 m3, có nắp đậy kín. Nắp bể chắc chắn, không bị
gió, mưa làm xê dịch và rộng hơn thành bể tối thiểu 05 cm để tránh nước mưa chảy
vào; bên thành đứng của bể chứa có ô cửa nhỏ gần nắp đậy có thể đóng mở dễ dàng; bể có chiều cao thích hợp để phòng ngừa nước lũ tràn vào bên trong;
- Bên ngoài bể chứa có ghi dòng chữ
“Bể chứa bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng” và biểu tượng cảnh báo nguy
hiểm theo Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6707:2009 về Chất thải nguy hại - Dấu hiệu cảnh
báo;
- Tùy thuộc vào đặc điểm cây trồng và
mức độ sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, số lượng bể chứa phải đảm bảo chứa đựng hết
bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng trong vùng đất canh tác. Nhưng tối
thiểu phải có 01 bể chứa trên diện tích 03 ha đất canh tác cây trồng hàng năm
hoặc 10 ha đất canh tác cây trồng lâu năm có sử dụng thuốc bảo vệ thực vật.
b) Bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau
sử dụng được thu gom vào các bể chứa để vận chuyển đi xử lý. Trong trường hợp cần
thiết, có thể xây dựng khu vực lưu chứa bao gói thuốc bảo vệ thực vật từ các bể
chứa để vận chuyển đi xử
lý. Khu vực lưu chứa phải đảm bảo yêu cầu sau:
- Bố trí tại địa điểm xa khu dân cư,
nguồn nước, chợ, bệnh viện, trường học và đảm bảo các yêu cầu khác về bảo vệ
môi trường. Khu vực lưu chứa phải kín, không bị khuếch tán mùi ra bên ngoài, có
độ cao nền đảm bảo không bị ngập lụt, thiết kế tránh nước
mưa chảy tràn từ bên ngoài vào, có mái che kín năng, mưa cho toàn bộ khu vực
lưu chứa bằng vật liệu không cháy, có biện pháp hoặc thiết kế hạn chế gió trực tiếp vào bên trong, có rãnh thu
chất lỏng về một hố ga thấp hơn sàn để
đảm bảo không chảy tràn chất lỏng ra bên ngoài khi vệ sinh, chữa cháy hoặc sự cố rò rỉ. Mặt sàn, hố ga trong khu vực lưu
chứa được làm bằng vật liệu chống thấm;
- Bên ngoài khu vực lưu chứa có ghi dòng chữ “Khu vực lưu chứa bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng (tên địa phương)” và biểu tượng cảnh báo nguy hiểm theo Tiêu chuẩn Việt
Nam TCVN 6707:2009 về Chất thải nguy hại - Dấu hiệu cảnh báo;
- Bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử
dụng tại khu vực lưu chứa được đóng gói cẩn thận trong bao
bì chuyên dụng có khả năng chịu được va chạm, chống được sự ăn mòn, không bị gỉ, không phản ứng hóa học với thuốc bảo vệ
thực vật chứa bên trong, có khả năng chống thấm hoặc thẩm thấu, rò rỉ; phải được
xếp cách tường bao quanh của khu vực lưu chứa ít nhất 50 cm, không cao quá 300 cm, có lối đi chính thẳng
hàng và rộng ít nhất 150 cm;
- Đảm bảo không để rơi vãi, phát tán
bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng trong quá trình tập kết từ các bể chứa
đến khu vực lưu chứa.
Điều 4. Vận chuyển,
xử lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng
1. Bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau
sử dụng được thu gom từ bề chứa hoặc khu vực lưu chứa được vận chuyển đến nơi xử lý theo quy định tại Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT
ngày 30/6/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về
quản lý chất thải nguy hại (sau đây viết tắt là Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT).
2. Bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau
sử dụng lưu chứa ở bể chứa hoặc khu vực lưu chứa phải được chuyển đi xử lý
trong vòng 12 tháng.
3. Bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau
sử dụng ở bể chứa hoặc khu vực lưu chứa phải được chuyển giao cho đơn vị có chức
năng, năng lực phù hợp để xử lý theo quy định về quản lý
chất thải nguy hại.
Chương III
TRÁCH NHIỆM CỦA
CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN CÓ LIÊN QUAN
Điều 5. Trách nhiệm
của người sử dụng thuốc bảo vệ thực vật và doanh nghiệp đầu tư trực tiếp sản xuất
cây trồng nông, lâm nghiệp có phát sinh bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng
1. Người sử dụng thuốc bảo vệ thực
vật có trách nhiệm:
a) Sau khi pha chế, phun rải thuốc bảo
vệ thực vật phải thu gom bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng để vào bể chứa
theo quy định;
b) Để riêng bao
gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng với rác thải sinh hoạt và rác vệ sinh đồng
ruộng;
c) Không sử dụng bao gói thuốc bảo vệ
thực vật sau sử dụng vào các mục đích khác;
d) Không tự ý đốt hoặc đem chôn bao
gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng.
2. Doanh nghiệp đầu tư trực tiếp sản
xuất cây trồng nông, lâm nghiệp có phát sinh bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau
sử dụng có trách nhiệm:
a) Tổ chức thu gom bao gói thuốc bảo
vệ thực vật sau sử dụng trong địa bàn quản lý của doanh nghiệp;
b) Ký hợp đồng chuyển giao bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng với đơn vị có giấy
phép xử lý chất thải nguy hại để xử lý;
c) Thực hiện trách nhiệm của chủ nguồn
thải theo quy định tại Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT;
d) Trả chi phí cho việc xây dựng bể
chứa, thu gom, vận chuyển và xử lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng.
Điều 6. Trách nhiệm
của tổ chức, cá nhân thu gom, vận chuyển và xử lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật
1. Người thu gom bao gói thuốc bảo
vệ thực vật sau sử dụng có trách nhiệm:
a) Thực hiện các biện pháp an toàn
lao động trong quá trình thu gom bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng;
b) Trang bị bảo hộ lao động như: găng
tay, khẩu trang, quần áo bảo hộ, ủng cao su và các phương tiện, vật tư cần thiết
khác phục vụ việc thu gom bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng;
c) Ký hợp đồng và được trả công theo hợp đồng hoặc thỏa thuận với người sử dụng lao động trong
việc thu gom bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng.
2. Đơn vị quản lý bể chứa, khu vực
lưu chứa:
a) Căn cứ vào thực tế từng địa
phương, UBND huyện, thị xã (sau đây gọi chung là UBND cấp huyện), UBND xã, phường,
thị trấn (sau đây gọi chung là UBND cấp xã) lựa chọn đơn vị quản lý bể chứa, khu vực lưu chứa;
b) Đơn vị quản lý bể chứa, khu vực
lưu chứa trực tiếp thu gom, hoặc ký hợp đồng hoặc huy động
sự hỗ trợ của tổ chức, cá nhân thu gom bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng
từ bể chứa đến khu vực lưu chứa và bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng
không để đúng nơi quy định trên địa bàn quản lý;
c) Đơn vị quản lý bể chứa, khu vực
lưu chứa ký hợp đồng với đơn vị có chức năng, năng lực phù hợp để xử lý bao gói
thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng và đứng tên đăng ký Sổ
chủ nguồn thải chất thải nguy hại hoặc báo cáo quản lý chất thải nguy hại định
kỳ; kê khai chứng từ và chuyển giao bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng
theo quy định tại Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT.
3. Tổ chức, cá nhân vận chuyển, xử
lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng:
Thực hiện theo quy định tại Thông tư
số 36/2015/TT-BTNMT.
Điều 7. Trách nhiệm
của các Sở, ban ngành
1. Sở Tài chính:
Tham mưu UBND tỉnh cân đối, bố trí kinh phí cho UBND các huyện, thị xã tổ chức thu gom, xử lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng tại địa phương.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn:
Tổ chức, tuyên truyền, hướng dẫn công
tác thu gom bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Tài
nguyên và Môi trường:
- Tổ chức kiểm tra công tác thu gom,
xử lý bao gói thuốc BVTV sau sử dụng trên địa bàn tỉnh;
- Hàng năm, tổng hợp tình hình phát
sinh, thu gom, xử lý bao gói thuốc BVTV sau sử dụng, báo cáo Bộ Tài nguyên và
Môi trường và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Điều 8. Trách nhiệm
của UBND các cấp
1. UBND cấp huyện có trách nhiệm:
a) Tổ chức, hướng dẫn UBND cấp xã thu
gom bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng trên địa bàn; quản lý việc thu
gom bao gói thuốc bảo vệ thực vật trên địa bàn;
b) Quản lý hoạt động chuyển giao bao gói
thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng của UBND cấp xã với đơn vị có chức năng, năng
lực phù hợp theo quy định về quản lý chất thải nguy hại để vận chuyển và xử lý
bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng;
c) Kiểm tra, hướng dẫn việc thu gom
bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng theo quy định của
pháp luật;
d) Hàng năm, tổng hợp tình hình phát sinh, thu gom, xử lý bao gói thuốc
bảo vệ thực vật sau sử dụng trên địa bàn quản lý, báo cáo Sở Tài nguyên và Môi
trường trong thời gian trước ngày 31 tháng 01 của năm tiếp theo.
2. UBND cấp xã có trách nhiệm:
a) Quy định, địa điểm đặt bể chứa,
triển khai xây dựng bể chứa bảo đảm yêu cầu theo quy định tại Khoản 2, Điều 3,
Hướng dẫn này;
b) Quy định địa điểm đặt khu vực lưu
chứa (nếu có), triển khai xây dựng khu vực lưu chứa theo quy định
tại Khoản 2, Điều 3, Hướng dẫn này;
c) Tuyên truyền, hướng dẫn người sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trên địa
bàn thu gom bao gói vào bể chứa và thực hiện các quy định của pháp luật có liên
quan;
d) Kiểm tra, hướng dẫn việc thu gom
bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng theo quy định của pháp luật;
e) Hàng năm, tổng hợp tình hình phát
sinh, thu gom, xử lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng trên địa bàn quản
lý, báo cáo UBND cấp huyện trong thời gian trước ngày 15
tháng 01 của năm tiếp theo.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Tổ chức
thực hiện
1. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, các
tổ chức đoàn thể; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã; Chủ tịch UBND các xã, phường,
thị trấn và các tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm
tổ chức triển khai, thực hiện các nội dung của Hướng dẫn này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có
phát sinh vướng mắc, báo cáo UBND tỉnh (thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường)
xem xét, điều chỉnh bổ sung kịp thời.
3. Giao Sở Tài nguyên và Môi trường
kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn việc thực hiện Hướng dẫn này./.