ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH AN GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 383/KH-UBND
|
An Giang, ngày
28 tháng 6 năm 2018
|
KẾ HOẠCH
NHÂN RỘNG MÔ HÌNH THU GOM, VẬN CHUYỂN VÀ XỬ LÝ BAO GÓI THUỐC
BẢO VỆ THỰC VẬT SAU SỬ DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG NĂM 2018
Nhằm triển khai thực hiện nội dung quy định tại
Thông tư liên tịch số 05/2016/TTLT-BNNPTNT-BTNMT ngày 16/5/2016, đồng thời hạn chế
ô nhiễm do bao gói thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) sau sử dụng trong hoạt động sản
xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh, UBND tỉnh An Giang ban hành “Kế hoạch
nhân rộng mô hình thu gom, vận chuyển và xử lý bao gói thuốc BVTV sau sử dụng
trên địa bàn tỉnh An Giang năm 2018” với các nội dung sau:
I. CĂN CỨ PHÁP LÝ
- Luật Bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13 được Quốc
hội khóa XIII thông qua ngày 26/3/2014.
- Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24/4/2015 của
Chính phủ về quản lý chất thải và phế liệu.
- Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT
ngày 30/6/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về quản lý chất
thải nguy hại.
- Thông tư liên tịch số
05/2016/TTLT-BNNPTNT-BTNMT ngày 16/5/2016 của liên Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn và Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn thu gom, vận chuyển
và xử lý bao gói thuốc BVTV sau sử dụng.
- Chương trình hành động số 04-CTr/TU ngày
18/7/2016 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về thực hiện Chương trình mục tiêu quốc
gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 – 2020.
II. MỤC TIÊU VÀ CHỈ TIÊU
2.1. Mục tiêu:
Tiếp tục nhân rộng mô hình thu gom, vận chuyển
và xử lý bao gói thuốc BVTV sau sử dụng tại một số xã nông thôn mới trên địa
bàn toàn tỉnh nhằm cải thiện chất lượng môi trường, đảm bảo vệ sinh môi trường
và sức khỏe cộng đồng.
Duy trì thực hiện mô hình thu gom, vận chuyển và
xử lý bao gói thuốc BVTV sau sử dụng tại 09 xã của 08 huyện do Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn đã triển khai thực hiện từ năm 2012 đến nay.
2.2. Chỉ tiêu:
- Có 10 xã được thực hiện thu gom, vận chuyển, xử
lý bao gói thuốc BVTV sau sử dụng (Phụ lục 1 đính kèm).
- Duy trì thực hiện mô hình do Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn đã triển khai tại 09 xã của 08 huyện (Phụ lục 2 đính
kèm).
III. NỘI DUNG VÀ DỰ TOÁN KINH
PHÍ THỰC HIỆN
1. Quy cách xây dựng bể chứa, thiết bị lưu chứa,
khu vực lưu chứa tập trung và yêu cầu bể chứa trên diện
tích đất
1.1. Bể chứa: Thực hiện theo Thông tư liên tịch
số 05/2016/TTLT-BNNPTNT-BTNMT ngày 16/5/2016 quy định phải xây dựng các bể chứa
để thu gom bao gói thuốc BVTV sau sử dụng. Tuy nhiên, trong điều kiện hiện nay
tỉnh đang thực hiện đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp, chuyển đổi mô hình giống
vật nuôi, cây trồng, do đó việc thay thế bể chứa bằng các
thùng chứa hoặc thiết bị lưu chứa (gọi tắt là thùng thu gom) sẽ thuận lợi và
đáp ứng điều kiện hiện nay của tỉnh. Tuy nhiên, các thùng thu gom phải được làm
bằng vật liệu bền chắc, có khả năng chống ăn mòn, không bị rò rỉ.
1.2. Thiết bị lưu chứa tập
trung: Việc bố trí thiết bị lưu chứa tập trung tùy điều kiện của từng xã bố trí
số lượng và vị trí phù hợp; các thiết bị lưu chứa tập trung phải được làm bằng
vật liệu bền chắc, kín, không bị khuếch tán mùi ra bên ngoài; nền đặt thiết bị lưu chứa tập trung phải bảo đảm không ngập lụt, tránh
nước mưa chảy tràn từ bên ngoài vào. Đồng thời phải đáp ứng
yêu cầu kỹ thuật, quy trình quản lý theo quy định tại Thông tư số
36/2015/TT-BTNMT ngày 30/6/2015.
1.3. Yêu cầu thùng thu gom và
thiết bị lưu chứa tập trung trên diện tích đất: Tùy vào điều kiện tại từng địa
phương mà bố trí số lượng thùng thu gom và thiết bị lưu chứa tập trung phù hợp
thực tế, tuy nhiên phải đảm bảo yêu cầu tối thiểu theo kế hoạch đề ra.
2. Phương thức thực hiện
2.1. Công ty TNHH MTV Môi trường
đô thị An Giang (gọi tắt là Công ty) bố trí thùng thu
gom và thiết bị lưu chứa tập trung đảm bảo quy cách theo quy định. Đồng thời bố
trí nhân lực thu gom, vận chuyển và xử lý bao gói thuốc BVTV sau sử dụng.
2.2. UBND huyện, thị xã, thành
phố ký hợp đồng với Công ty thực hiện thu gom, vận chuyển và xử lý; thực hiện
thanh quyết toán cho Công ty theo quy định.
UBND huyện, thị xã, thành phố
chỉ đạo UBND cấp xã: (1) Lựa chọn vị trí đặt thùng thu gom và thiết bị lưu chứa
tập trung trên cơ sở vừa thuận tiện cho người dân vừa thuận lợi cho Công ty thu
gom; (2) Có trách nhiệm bảo quản thùng thu gom và thiết bị lưu chứa tập trung
trong quá trình sử dụng, đồng thời quy trách nhiệm bồi thường cho các tổ chức,
cá nhân trong trường hợp bị mất.
2.3. Đối với các mô hình do Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý: Tiếp tục duy trì thực hiện theo phương
thức và kế hoạch đã triển khai.
3. Nội dung và kinh phí thực hiện
3.1. Số xã tham gia thực hiện
mô hình trong năm 2018:
- Tiếp tục duy trì thực hiện mô
hình tại 04 xã của huyện Tri Tôn (Tà Đảnh và Vĩnh Gia) và huyện Thoại Sơn (Vĩnh
Chánh và Tây Phú).
- Mở rộng thêm 06 xã gồm: Mỹ
Khánh, Mỹ Hòa Hưng - Tp. Long Xuyên; Vĩnh Tế, Vĩnh Châu – Tp. Châu Đốc; Tấn Mỹ,
Mỹ Hiệp – huyện Chợ Mới.
- Kinh phí và nguồn kinh phí thực
hiện:
+ Tổng diện tích đất trồng
cây hàng năm và lâu năm của 10 xã là: 23.433,88 ha.
+ Tổng khối lượng bao
gói thuốc BVTV sau sử dụng phát sinh (kg/ha/năm): 26.860,64
kg/năm. (tính bình quân diện tích đất cây trồng hàng năm phát sinh: 3,2 kg/ha/năm và cây hàng năm: 0,9 kg/ha/năm).
+ Tổng số thùng chứa yêu cầu tối
thiểu: 453 thùng; trong đó bao gồm 11 thùng/bể thu gom (Mỹ Hòa Hưng: 06 và Tà Đảnh:
05).
+ Dự toán tổng kinh phí thực
hiện là: 1.466,94 triệu đồng; trong đó: chi phí xử lý: 431,54 triệu đồng; chi phí thu gom, vận
chuyển: 372,4 triệu đồng; chi phí đầu tư thùng thu gom: 663 triệu đồng (chi
tiết dự toán được đính kèm Phụ lục 3).
+ Nguồn kinh phí thực hiện:
ngân sách tỉnh.
3.2. Tiếp tục duy trì thực hiện đối với các mô
hình do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã triển khai tại 09 xã của 08
huyện theo kế hoạch đề ra.
- Kinh phí và nguồn kinh phí thực
hiện: sử dụng từ nguồn dự án “Cùng nông dân bảo vệ môi trường”.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Tài nguyên và Môi trường:
Chủ trì, phối hợp Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn và các cơ quan liên quan triển khai thực hiện nội dung
kế hoạch này.
Hướng dẫn việc vận chuyển, xử
lý bao gói thuốc BVTV sau sử dụng trên địa bàn tỉnh theo đúng quy định.
Hướng dẫn việc đăng ký sổ chủ
nguồn thải nguy hại và báo cáo công tác quản lý chất thải nguy hại theo quy định.
Phối hợp với các Sở, ngành, Hội,
đoàn thể tuyên truyền về công tác thu gom, xử lý bao gói
thuốc BVTV sau sử dụng trên địa bàn tỉnh.
Báo cáo tổng kết đánh giá kế hoạch
thực hiện và tham mưu UBND tỉnh kế hoạch thực hiện giai đoạn 2019 – 2020.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
Ban hành hướng dẫn việc thu gom bao gói thuốc
BVTV sau sử dụng trên địa bàn; hướng dẫn, tuyên truyền cho các tổ chức, cá nhân
trong việc sử dụng thuốc BVTV và thu gom bao gói thuốc BVTV sau sử dụng theo
quy định.
Thực hiện tuyên truyền về thu gom, xử lý bao gói
thuốc BVTV sau sử dụng trong các cuộc hội thảo, hội nghị, tập huấn cho nông dân
trên địa bàn tỉnh.
Tiếp tục duy trì và thực hiện mô hình đã triển
khai tại các xã trong giai đoạn 2012 đến nay theo kế hoạch được phê duyệt; thường
xuyên kiểm tra, giám sát công tác triển khai mô hình.
3. Sở Tài chính:
Chủ trì phối hợp các Sở, ngành thẩm định, trình
UBND tỉnh giá dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý bao gói thuốc BVTV sau sử dụng
so với đề xuất của Công ty TNHH MTV Môi trường đô thị An Giang và theo quy định
của Bộ, ngành Trung ương.
Theo khả năng cân đối ngân sách phối hợp với Sở
Tài nguyên và Môi trường, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu UBND
tỉnh phân bổ kinh phí để thực hiện.
4. Hội Nông dân:
Vận động tuyên truyền các hội viên, hộ dân tham
gia, thực hiện thu gom bao gói thuốc BVTV sau sử dụng theo quy
định.
5. Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố:
- Xây dựng kế hoạch, lộ trình và kinh phí thực
hiện thu gom, xử lý bao gói thuốc BVTV sau sử dụng trên địa bàn quản lý và tổ
chức thực hiện theo quy định.
- Kiểm tra, giám sát công tác thu gom, vận chuyển
bao gói thuốc BVTV sau sử dụng của Công ty trên địa bàn. Xác nhận khối lượng
bao gói thuốc BVTV sau sử dụng chuyển giao cho Công ty xử lý.
- Rà soát trên địa bàn các Doanh nghiệp đầu tư
trực tiếp sản xuất cây trồng nông, lâm nghiệp có phát sinh bao gói thuốc BVTV
sau sử dụng để yêu cầu thực hiện các trách nhiệm trả phí thu gom, vận
chuyển và xử lý theo quy định theo Khoản 2 Điều 5 của Thông tư liên tịch số
05/2016/TTLT-BNNPTNT-BTNMT ngày 16/5/2016; hướng dẫn các Doanh nghiệp: (1) Tổ
chức thu gom bao gói thuốc BVTV sau sử dụng trong khu vực quản lý của doanh
nghiệp; (2) Ký hợp đồng chuyển giao bao gói thuốc BVTV sau sử dụng với đơn vị
có giấy phép xử lý chất thải nguy hại để xử lý theo quy định; (3) Thực hiện
trách nhiệm của chủ nguồn thải chất thải nguy hại theo quy định tại Thông tư số
36/2015/TT-BTNMT.
6. Ủy ban nhân dân cấp xã:
- Hàng năm, lập kế hoạch thực hiện công tác quản
lý bao gói thuốc BVTV sau sử dụng trên địa bàn. Đồng thời, tùy tình hình và ngân
sách của địa phương, các dự án mô hình mẫu của Sở, ngành, địa phương có thể triển
khai thực hiện ở các địa bàn khác.
- Lựa chọn vị trí đặt thùng thu
gom và thiết bị lưu chứa tập trung (nếu có) trên cơ sở vừa thuận tiện
cho người dân vừa thuận lợi cho Công ty thu gom; bảo quản các thùng thu gom bao
gói thuốc BVTV sau sử dụng trên địa bàn theo quy định.
- Tuyên truyền, hướng dẫn người dân thu gom bao
gói thuốc BVTV sau sử dụng trên địa bàn vào thùng thu gom.
- Kiểm tra việc thu gom bao gói thuốc BVTV sau sử
dụng từ thùng thu gom về thiết bị lưu chứa tập trung.
- Hướng dẫn trách nhiệm người sử dụng thuốc BVTV
trên địa bàn: (1) Sau khi pha chế, phun rải thuốc BVTV phải thu gom bao gói thuốc
BVTV sau sử dụng để vào thùng thu gom; (2) Để riêng bao gói thuốc BVTV sau sử dụng
với rác thải sinh hoạt và rác vệ sinh đồng ruộng; (3) Không sử dụng bao gói thuốc
BVTV sau sử dụng vào các mục đích khác; (4) Không tự ý đốt hoặc đem chôn bao
gói thuốc BVTV sau sử dụng.
7. Công ty TNHH MTV Môi trường đô thị An
Giang
- Phối hợp và ký hợp đồng với UBND các huyện,
thành phố tham gia mô hình trong năm 2018 về công tác thực hiện thu gom, vận
chuyển và xử lý bao gói thuốc BVTV sau sử dụng trên địa bàn.
- Thống nhất phương án thu gom, điểm tập kết với
UBND cấp xã theo đúng quy định.
- Bố trí bao bì hoặc thùng thu gom, lưu chứa đảm
bảo quy cách theo quy định; Cải tiến các thùng thu gom theo góp ý của địa
phương để đảm bảo phù hợp và thuận lợi cho người dân bỏ vào. Đối với các khu vực
đã được người dân và địa phương thống nhất, nghiên cứu thực hiện xây dựng bể
thu gom theo đúng quy định.
- Bố trí nhân lực thu gom, vận chuyển và xử lý
bao gói thuốc BVTV sau sử dụng trên địa bàn tỉnh; Trang bị phương tiện bảo hộ
lao động, tập huấn kiến thức và kỹ năng cho cán bộ quản lý và thực hiện thu gom
từ thùng thu gom về điểm tập kết.
8. Chế độ báo cáo
Đề nghị các Sở, ngành, UBND huyện, thị xã, thành
phố và các đơn vị liên quan trước ngày 30 tháng 11 báo cáo công tác triển khai
thực hiện nội dung kế hoạch về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp báo cáo
UBND tỉnh.
Trên đây là Kế hoạch nhân rộng mô hình thu gom,
vận chuyển và xử lý bao gói thuốc BVTV sau sử dụng trên địa bàn tỉnh An Giang
năm 2018./.
Nơi nhận:
- TT.TU, HĐND tỉnh;
- Chủ tịch và PCT UBND tỉnh;
- Các Sở: TN&MT, NN&PTNT, TC;
- UBND huyện, thị xã, thành phố;
- Công ty TNHH MTV Môi trường đô thị;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh;
- Phòng: KTN, KTTH;
- Lưu: HCTC.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lâm Quang Thi
|