ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH CAO BẰNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 05/2017/QĐ-UBND
|
Cao Bằng,
ngày 07 tháng 02 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH HƯỚNG DẪN VIỆC THU GOM, VẬN CHUYỂN VÀ XỬ LÝ BAO GÓI THUỐC BẢO VỆ
THỰC VẬT SAU SỬ DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19
tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm
pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật bảo vệ và kiểm dịch thực vật
ngày 25 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật bảo vệ môi trường ngày 23
tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số
116/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 12 năm 2014 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều Luật bảo vệ
và kiểm dịch thực vật;
Căn cứ Nghị định số
19/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật bảo vệ môi trường;
Căn cứ Nghị định số
38/2015/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chất thải và
phế liệu;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP
ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật ban hành văn bản Quy phạm pháp luật;
Căn cứ Thông tư số
36/2015/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về quản
lý chất thải nguy hại;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
05/2016/TTLT-BNNPTNT-BTNMT ngày 16 tháng 5 năm 2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn,
Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc thu gom, vận chuyển và xử lý bao gói thuốc
bảo vệ thực vật sau sử dụng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 2348/TTr-STNMT ngày 07 tháng
12 năm 2016.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định hướng dẫn việc thu
gom, vận chuyển và xử lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng trên địa bàn
tỉnh Cao Bằng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày
ký, ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường,
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Cao
Bằng; Thủ trưởng các đơn vị và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3;
-
Cục KTVBQPPL-Bộ Tư pháp;
-
Thường trực Tỉnh ủy;
-
Thường trực HĐND tỉnh;
-
Đoàn ĐBQH tỉnh Cao Bằng;
-
CT, các PCT UBND tỉnh;
-
Các PCVP UBND tỉnh;
-
Các sở, ban, ngành của tỉnh;
-
TT Thông tin -
VP
UBND tỉnh;
-
Cổng TTĐT tỉnh Cao Bằng;
- Các CV;
-
Lưu: VT, CN.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn
Trung Thảo
|
QUY ĐỊNH
HƯỚNG
DẪN VIỆC THU GOM, VẬN CHUYỂN VÀ XỬ LÝ BAO GÓI THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT SAU SỬ
DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 05/2017/QĐ-UBND ngày 07/02/2017 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Cao Bằng)
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy định này quy định việc thu gom, vận
chuyển và xử lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng trên địa bàn tỉnh Cao
Bằng.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với tổ chức,
cá nhân sử dụng thuốc bảo vệ thực vật có phát sinh bao gói thuốc bảo vệ thực vật
sau sử dụng; các tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến việc thu gom, vận
chuyển và xử lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng trên địa bàn tỉnh Cao
Bằng.
Chương II
CÁC
YÊU CẦU VỀ BỂ CHỨA, KHU LƯU TRỮ VỎ BAO BÌ THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT SAU SỬ DỤNG
Điều 3. Bể chứa
phải đảm bảo các yêu cầu sau
1. Đặt tại các vị trí thích hợp, dễ nhận
biết ở ven đường, trục giao thông nội đồng, bờ ruộng lớn; không bị ngập lụt, gần
điểm pha chế thuốc trước khi đem đi phun rải để thuận tiện cho việc thu gom bao
gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng; không làm ảnh hưởng đến nguồn nước sinh
hoạt, khu dân cư, giao thông và mỹ quan nông thôn.
2. Làm bằng vật liệu bền chắc, có khả
năng chống ăn mòn, không bị rò rỉ, không phản ứng hóa học với chất thải chứa
bên trong; có khả năng chống thấm, không thẩm thấu chất thải ra bên ngoài; đảm
bảo không bị gió, nước làm xê dịch.
3. Có hình ống hoặc hình khối chữ nhật
phù hợp với địa điểm
đặt bể chứa, thuận tiện cho việc di chuyển. Dung tích bể chứa Khoảng 0,5 - 1,0
m3, có nắp đậy kín. Nắp bể chắc chắn, không bị gió, mưa làm xê dịch
và rộng hơn thành bể tối thiểu 05 cm để tránh nước mưa chảy vào; bên thành đứng
của bể chứa có ô cửa
nhỏ gần nắp đậy có thể đóng mở dễ dàng; bể có chiều cao thích hợp để phòng ngừa
nước lũ tràn vào bên trong;
4. Bên ngoài bể chứa có ghi dòng chữ
“Bể chứa bao gói
thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng” và biểu tượng cảnh báo nguy hiểm theo Tiêu
chuẩn Việt Nam
TCVN 6707:2009 về Chất thải nguy hại - Dấu hiệu cảnh báo, cụ thể như sau:
5. Tùy thuộc vào đặc điểm cây trồng và
mức độ sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, số lượng bể chứa phải đảm bảo chứa
đựng hết bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng trong vùng đất canh tác. Tối
thiểu phải có 01 bể chứa trên diện tích 03 ha đất canh tác cây trồng hằng năm
hoặc 10 ha đất canh tác cây trồng lâu năm có sử dụng thuốc bảo vệ thực vật.
Điều 4. Khu vực lưu
chứa phải đảm bảo yêu cầu sau
1. Bố trí tại địa điểm xa khu dân cư,
nguồn nước, chợ, bệnh viện, trường học và đảm bảo các yêu cầu khác về bảo vệ
môi trường. Khu vực lưu chứa phải kín, không bị khuyếch tán mùi ra bên ngoài,
có độ cao nền đảm bảo không bị ngập lụt, thiết kế tránh nước mưa chảy tràn từ
bên ngoài vào, có mái che kín nắng, mưa cho toàn bộ khu vực lưu chứa bằng vật
liệu không cháy, có biện pháp hoặc thiết kế hạn chế gió trực tiếp vào bên
trong, có rãnh thu chất lỏng về một hố ga thấp hơn sàn để đảm bảo không chảy
tràn chất lỏng ra bên ngoài khi vệ sinh, chữa cháy hoặc sự cố rò rỉ. Mặt sàn, hố
ga trong khu vực lưu chứa được làm bằng vật liệu chống thấm;
2. Bên ngoài khu vực lưu chứa có ghi
dòng chữ “Khu vực lưu chứa bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng (tên địa
phương)” và biểu tượng cảnh báo nguy hiểm theo Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN
6707:2009 về Chất thải nguy hại - Dấu hiệu cảnh báo theo quy định tại Khoản 4,
Điều 3, Quy định này.
3. Bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử
dụng tại khu vực lưu chứa được đóng gói cẩn thận trong bao bì chuyên dụng có khả
năng chịu được va chạm, chống được sự ăn mòn, không bị gỉ, không phản ứng hóa học
với thuốc bảo vệ thực vật chứa bên trong, có khả năng chống thấm hoặc thẩm thấu,
rò rỉ; phải
được
xếp cách tường bao quanh của khu vực lưu chứa ít nhất 50 cm, không cao quá 300
cm, có lối đi chính thẳng hàng và rộng ít nhất 150 cm;
4. Đảm bảo không để rơi vãi, phát tán
bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng trong quá trình tập kết từ các bể chứa
đến khu vực lưu chứa.
Chương III
CÁC
YÊU CẦU VỀ THU GOM, VẬN CHUYỂN VÀ XỬ LÝ BAO GÓI THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT SAU SỬ DỤNG
Điều 5. Thu gom bao
gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng
Bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng
được thu gom, tập trung vào các bể chứa để vận chuyển đi xử lý. Trong trường hợp
cần thiết, có thể xây dựng khu vực lưu chứa bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử
dụng để tập kết từ các bể chứa về khu vực lưu chứa sau đó vận chuyển đi xử lý.
Điều 6. Vận chuyển, xử
lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng
1. Bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử
dụng được thu gom từ bể chứa hoặc khu vực lưu chứa được vận chuyển đến nơi xử
lý theo quy định tại Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT ngày 30/6/2015 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường về quản lý chất thải nguy hại (sau đây viết tắt là Thông
tư số 36/2015/TT-BTNMT).
2. Bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử
dụng lưu chứa ở bể chứa hoặc khu vực lưu chứa phải được chuyển đi xử lý trong
vòng 12 tháng.
3. Bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử
dụng ở bể chứa hoặc khu vực lưu chứa phải được chuyển giao cho đơn vị có chức
năng, năng lực phù hợp để xử lý theo quy định về quản lý chất thải nguy hại.
Chương IV
TRÁCH
NHIỆM CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN CÓ LIÊN QUAN
Điều 7. Trách nhiệm của
người sử dụng thuốc bảo vệ thực vật và doanh nghiệp đầu tư trực tiếp sản xuất
cây trồng nông, lâm nghiệp có phát sinh bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng
1. Người sử dụng thuốc bảo vệ thực vật
có trách nhiệm.
a) Sau khi pha chế, phun rải thuốc bảo
vệ thực vật phải thu gom bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng để vào bể chứa
theo quy định tại Chương III, Quy định này;
b) Để riêng bao gói thuốc bảo vệ thực
vật sau sử dụng với rác thải sinh hoạt và rác vệ sinh đồng ruộng;
c) Không sử dụng bao gói thuốc bảo vệ
thực vật sau sử dụng vào các mục đích khác;
d) Không tự ý đốt hoặc đem chôn bao
gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng.
2. Doanh nghiệp đầu tư trực tiếp sản
xuất cây trồng nông, lâm nghiệp có phát sinh bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau
sử dụng có trách nhiệm.
a) Tổ chức thu gom bao gói thuốc bảo vệ
thực vật sau sử dụng trong địa bàn quản lý của doanh nghiệp;
b) Ký hợp đồng chuyển giao bao gói thuốc
bảo vệ thực vật sau sử dụng với đơn vị có giấy phép xử lý chất thải nguy hại để
xử lý;
c) Thực hiện trách nhiệm của chủ nguồn
thải chất thải nguy hại theo quy định tại Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT;
d) Trả chi phí cho việc xây dựng bể chứa,
thu gom, vận chuyển và xử lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng.
Điều 8. Trách nhiệm của
tổ chức, cá nhân thu gom, vận chuyển và xử lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật
1. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm.
a) Thu gom tất cả bao gói thuốc bảo vệ
thực vật sau sử dụng vào bể chứa;
b) Thực hiện các biện pháp an toàn lao
động trong quá trình thu gom bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng;
c) Trang bị bảo hộ lao động như găng
tay, khẩu trang, quần áo bảo hộ, ủng cao su và các phương tiện, vật tư cần thiết
khác phục vụ việc thu gom bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng;
d) Ký hợp đồng và được trả công theo hợp
đồng hoặc thỏa thuận với người sử dụng lao động trong việc thu gom bao gói thuốc
bảo vệ thực vật sau sử dụng.
2. Đơn vị quản lý bể chứa, khu vực lưu
chứa.
a) Giao Ủy ban nhân dân xã, phường, thị
trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã) là đơn vị trực tiếp quản lý bể chứa,
khu vực lưu chứa trên địa bàn quản lý của xã.
b) Đơn vị quản lý bể chứa, khu vực lưu
chứa có thể ký hợp đồng hoặc huy động sự hỗ trợ của tổ chức, cá nhân thực hiện
việc thu gom bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng từ bể chứa đến khu vực
lưu chứa và bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng không để đúng nơi quy định
trên địa bàn quản lý.
c) Đơn vị quản lý bể chứa, khu vực lưu
chứa ký hợp đồng với đơn vị có chức năng, năng lực phù hợp để xử lý bao gói thuốc
bảo vệ thực vật sau sử dụng và đứng tên đăng ký Sổ chủ nguồn thải chất thải
nguy hại hoặc báo cáo quản lý chất thải nguy hại định kỳ; kê khai chứng từ và
chuyển giao bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng theo quy định tại Thông
tư số 36/2015/TT-BTNMT.
3. Tổ chức, cá nhân vận chuyển, xử lý
bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng thực hiện theo quy định tại Thông tư
số 36/2015/TT-BTNMT.
Điều 9. Trách nhiệm của
Sở Tài chính
Sở Tài chính cân đối, bố trí nguồn
ngân sách của Ủy ban nhân dân tỉnh để thu gom, vận chuyển và xử lý bao gói thuốc
bảo vệ thực vật sau sử dụng theo quy định tại Khoản 2, Điều 75, Luật bảo vệ và
kiểm dịch thực vật ngày 25/11/2013;
Điều 10. Trách nhiệm
của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Hướng dẫn việc thu gom bao gói thuốc bảo
vệ thực vật trên địa bàn tỉnh; tuyên truyền cho các tổ chức, cá nhân trong việc
sử dụng thuốc bảo vệ thực vật và thu gom bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng
trên địa bàn tỉnh.
Điều 11. Trách nhiệm
của Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn tham mưu cho UBND tỉnh hướng dẫn việc thu gom, vận chuyển
và xử lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng (theo Thông tư số
36/2015/TT-BTNMT); hướng dẫn, kiểm tra công tác thu gom bao gói thuốc bảo vệ thực
vật sau sử dụng trên địa bàn tỉnh.
2. Hằng năm, tổng hợp tình hình phát
sinh, thu gom, xử lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng, báo cáo Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Tài nguyên và Môi trường theo quy định.
Điều 12. UBND các huyện,
thành phố Cao Bằng có trách nhiệm
1. Tổ chức, hướng dẫn UBND cấp xã thu
gom bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng trên địa bàn; quản lý việc thu
gom bao gói thuốc bảo vệ thực vật trên địa bàn;
2. Quản lý hoạt động chuyển giao bao
gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng của UBND cấp xã với đơn vị có chức năng,
năng lực phù hợp theo quy định về quản lý chất thải nguy hại để vận chuyển và xử
lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng;
3. Kiểm tra, hướng dẫn việc thu gom
bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng theo quy định của pháp luật;
4. Hằng năm, tổng hợp tình hình phát
sinh, thu gom, xử lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng trên địa bàn quản
lý, báo cáo UBND tỉnh (thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường) trước ngày 31
tháng 01 của năm sau.
Điều 13. Ủy ban nhân
dân cấp xã có trách nhiệm
1. Quy định địa điểm đặt bể chứa, triển
khai xây dựng bể chứa bảo đảm yêu cầu theo quy định tại Điều 3, Quy định này;
2. Quy định địa điểm đặt khu vực lưu
chứa (nếu có), triển khai xây dựng khu vực lưu chứa theo quy định tại Điều 4,
Quy định này;
3. Tuyên truyền, hướng dẫn người sử dụng
thuốc bảo vệ thực vật trên địa bàn thực hiện việc thu gom bao gói vào bể chứa
và thực hiện các quy định của pháp luật có liên quan;
4. Kiểm tra, hướng dẫn việc thu gom
bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng theo quy định của pháp luật;
5. Hằng năm, tổng hợp tình hình phát
sinh, thu gom, xử lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng trên địa bàn quản
lý, báo cáo UBND huyện, Thành phố trước ngày 15 tháng 01 của năm sau.
Điều 14. Tổ chức thực
hiện
1. Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp
với các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố Cao Bằng đôn đốc, hướng dẫn
và kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện Quy định này.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có
phát sinh vướng mắc, các sở, ban, ngành và UBND các huyện, Thành phố; các tổ chức,
cá nhân phản ánh kịp thời về UBND tỉnh (thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường
hoặc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) để xem xét, giải quyết theo quy định./.