ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 25/2019/QĐ-UBND
|
Quảng Nam, ngày 20
tháng 12 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH HỆ SỐ ĐIỀU CHỈNH GIÁ ĐẤT NĂM 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29/11/2013;
Căn cứ các Nghị định: số 43/2014/NĐ-CP
ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất
đai; số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về giá đất; số
45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất; số
46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê
mặt nước; số 96/2019/NĐ-CP ngày 19/12/2019 của Chính phủ quy định về khung giá
đất; số 135/2016/NĐ-CP ngày 09/9/2016 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số
điều của các Nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất,
thuê mặt nước; số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ
sung một số Nghị định chi tiết thi hành Luật Đất đai; số 35/2017/NĐ-CP ngày
03/04/2017 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất,
thuê mặt nước trong Khu Kinh tế, Khu Công nghệ cao; số 123/2017/NĐ-CP ngày
14/11/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định
về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước; số 79/2019/NĐ-CP
ngày 26/10/2019 của Chính phủ về sửa đổi Điều 16 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP
ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ các Thông tư: số
76/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định
số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất;
số 77/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị
định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất,
thuê mặt nước; số 332/2016/TT-BTC ngày 26/12/2016 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 76/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ Tài chính
hướng dẫn một số điều của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính
phủ quy định về thu tiền sử dụng đất; số 333/2016/TT-BTC ngày 26/12/2016 của Bộ
Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày
16/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP
ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước và số
89/2017/TT-BTC ngày 23/8/2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định
số 35/2017/NĐ-CP ngày 03/4/2017 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất,
thu tiền thuê đất, thuê mặt nước trong Khu Kinh tế, Khu Công nghệ cao; số
10/2018/TT-BTC ngày 30/01/2018 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 76/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều
của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 và số 11/2018/TT-BTC ngày
30/01/2018 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
77/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định
số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014;
Căn cứ Quyết định số 24/2019/QĐ-UBND
ngày 20/12/2019 của UBND tỉnh ban hành Quy định về giá đất, bảng giá đất thời kỳ
2020-2024 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam;
Theo thống nhất của Thường trực HĐND tỉnh
tại Công văn số 547b/HĐND-VP ngày 20/12/2019 và đề nghị của Sở Tài chính tại: Tờ
trình số 609/TTr-STC ngày 29/11/2019, Tờ trình số 668/TTr-STC ngày 20/12/2019.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định hệ số điều chỉnh
giá đất năm 2020 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam và 18 Phụ lục hệ số điều chỉnh giá
các loại đất trên địa bàn 18 huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2020 và thay thế
Quyết định số 21/2018/QĐ-UBND ngày 20/12/2018 của UBND tỉnh ban hành Quy định hệ
số điều chỉnh giá đất năm 2019 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Điều 3. Chánh
Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, thủ trưởng các Ban, ngành, đoàn thể; Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, hộ gia đình,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như điều 3;
- Văn phòng Chính phủ (b/c);
- Website Chính phủ;
- Cục KT văn bản QPPL-Bộ Tư pháp;
- Các Bộ: TN&MT, TC (b/c);
- TTTU, HĐND, UBMTTQVN tỉnh;
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Viện KSND tỉnh, Tòa án ND tỉnh;
- Các Ban HĐND tỉnh;
- TT HĐND, UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- VPTU, VP HĐND và VP Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Đài PTTH, Báo Quảng Nam;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh Quảng Nam;
- Công báo tỉnh Quảng Nam;
- Lưu: VT, TH, KGVX, NC, KTN, KTTH (03).
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Trí Thanh
|
QUY ĐỊNH
HỆ
SỐ ĐIỀU CHỈNH GIÁ ĐẤT NĂM 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 25/2019/QĐ-UBND ngày 20/12/2019 của UBND tỉnh
Quảng Nam)
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy định này quy định hệ số điều chỉnh
giá đất để áp dụng trong các trường hợp sau:
1. Đối với trường hợp diện tích tính thu
tiền sử dụng đất của thửa đất hoặc khu đất có giá trị (tính theo giá đất trong
Bảng giá đất) dưới 20 tỷ đồng để xác định tiền sử dụng đất đối với:
a) Tổ chức được Nhà nước giao đất có thu
tiền sử dụng đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất;
b) Tổ chức được Nhà nước công nhận quyền
sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất;
c) Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước
giao đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất;
d) Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước
công nhận quyền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với diện
tích đất ở vượt hạn mức;
đ) Xác định giá đất để làm giá khởi điểm
đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất.
2. Đối với trường hợp diện tích tính thu
tiền thuê đất của thửa đất hoặc khu đất có giá trị (tính theo giá đất trong Bảng
giá đất) dưới 20 tỷ đồng đối với đất nằm ngoài Khu kinh tế mở Chu Lai; dưới 30
tỷ đồng đối với đất nằm trong Khu kinh tế mở Chu Lai, để xác định:
a) Đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hằng
năm đối với trường hợp
thuê đất sử dụng vào mục đích kinh doanh thương mại, dịch vụ, bất động sản,
khai thác khoáng sản;
b) Đơn giá thuê đất trả tiền một lần cho
cả thời gian thuê không thông qua hình thức đấu giá;
c) Đơn giá thuê đất khi chuyển từ thuê đất
trả tiền thuê đất hằng năm sang thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời
gian thuê theo quy định tại khoản 2 Điều 172 Luật Đất đai;
d) Đơn giá thuê đất khi nhận chuyển nhượng
tài sản gắn liền với đất thuê theo quy định tại khoản 3 Điều 189 Luật Đất đai;
đ) Đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất
hàng năm và đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê
khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước;
e) Đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hằng
năm cho chu kỳ ổn định tiếp theo đối với thửa đất hoặc khu đất được Nhà nước
cho thuê sử dụng vào mục đích kinh doanh thương mại, dịch vụ, bất động sản,
khai thác khoáng sản.
3. Xác định đơn giá thuê đất trả tiền
thuê đất hằng năm (không bao gồm trường hợp thuê đất sử dụng vào mục đích kinh
doanh thương mại, dịch vụ, bất động sản, khai thác khoáng sản).
4. Xác định giá khởi điểm trong đấu giá
quyền sử dụng đất để cho thuê đất theo hình thức thuê đất trả tiền thuê đất hằng
năm.
Trường hợp, thửa đất hoặc khu đất thuộc
đô thị, trung tâm thương mại, dịch vụ, đầu mối giao thông, khu dân cư tập trung
có khả năng sinh lợi đặc biệt, có lợi thế trong việc sử dụng đất thì cơ quan được
giao chủ trì xác định giá có trách nhiệm phối hợp với địa phương, các ngành có
liên quan khảo sát, kiểm tra, đề xuất, gửi Sở Tài chính tham mưu, trình Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định giá đất cụ thể khởi điểm để tổ chức đấu giá; đồng thời
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố cập nhật, tổng hợp các mức giá tại
các vị trí có hệ số tăng cao và có văn bản trình bổ sung hoặc sửa đổi hệ số điều
chỉnh giá đất, gửi Sở Tài chính kiểm tra, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
5. Xác định đơn giá thuê đất làm cơ sở
xác định số tiền thuê đất phải nộp trong trường hợp được Nhà nước giao đất, cho
thuê đất nhưng không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm tiến độ sử dụng đất so với
tiến độ ghi trong dự án đầu tư được quy định tại Khoản 1 Điều 2 và Khoản 2 Điều
3 Nghị định số 135/2016/NĐ-CP ngày 09/9/2016 của Chính phủ.
6. Làm cơ sở để quản lý thu thuế theo
quy định của pháp luật.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Đối tượng áp dụng:
a) Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp
công lập tự chủ tài chính; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao; đơn vị
vũ trang nhân dân; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất không thông qua
hình thức đấu giá, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất.
b) Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước
cho thuê đất, giao đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất.
c) Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước
công nhận quyền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với diện
tích đất ở vượt hạn mức.
d) Các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có
liên quan.
2. Quy định này không áp dụng đối với
các trường hợp:
a) Đối với trường hợp diện tích tính thu
tiền sử dụng đất của thửa đất hoặc khu đất có giá trị (tính theo giá đất trong
bảng giá đất) từ 20 tỷ đồng trở lên.
b) Đối với trường hợp diện tích tính thu
tiền thuê đất của thửa đất hoặc khu đất có giá trị (tính theo giá đất trong bảng
giá đất) từ 20 tỷ đồng trở lên đối với đất nằm ngoài Khu kinh tế mở Chu Lai; từ
30 tỷ đồng trở lên đối với đất nằm trong Khu kinh tế mở Chu Lai (trừ trường hợp
xác định đơn giá thuê đất không phải là loại đất sử dụng vào mục đích kinh
doanh thương mại dịch vụ, bất động sản, khai thác khoáng sản).
c) Tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu
hồi đất.
d) Trường hợp nhận chuyển nhượng quyền sử
dụng đất hợp pháp do mua của người khác, do trúng đấu giá quyền sử dụng đất.
Điều 3. Hệ số
điều chỉnh giá đất
Hệ số điều chỉnh giá đất (gọi tắt là k)
được xác định bằng tỷ lệ giữa giá đất phổ biến trên thị trường tại thời điểm
xác định với giá đất trong Bảng giá đất do UBND tỉnh công bố.
Điều 4. Bảng hệ số điều
chỉnh giá đất tại địa phương
1. Hệ số điều chỉnh giá đất (k) áp dụng
đối với nhóm đất nông nghiệp: 1,0
2. Hệ số điều chỉnh giá (k) áp dụng đối
với nhóm đất phi nông nghiệp của 18 huyện, thị xã, thành phố (có 18 bảng Phụ lục
kèm theo).
Điều 5. Trách nhiệm của
các cơ quan, đơn vị
1. Cơ quan Tài nguyên và Môi trường:
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành,
địa phương có liên quan xác định vị trí đất của các thửa đất hoặc khu đất chưa
được xác định tại các Bảng giá đất công bố áp dụng cho thời kỳ 2020 - 2024 và đề
xuất mức giá phù hợp, gửi Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể để thẩm định;
b) Định kỳ 6 tháng đầu năm, cuối năm tổng
hợp, báo cáo tình hình biến động giá đất trên thị trường tại địa phương hoặc
báo cáo đột xuất do một số vị trí đất, loại đường phố có những thay đổi quy hoạch,
do đầu tư nâng cấp hoặc xây dựng mới kết cấu hạ tầng hoặc tại thời điểm xác định
giá đất cụ thể xét thấy hệ số điều chỉnh giá đất quy định tại Quyết định này
chưa phù hợp, gửi Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các ngành, địa phương có
liên quan khảo sát, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh lại hệ số điều chỉnh
giá đất phù hợp với thực tế thị trường.
2. Cơ quan Thuế:
a) Căn cứ vào Bảng hệ số điều chỉnh giá
đất do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành hằng năm để xác định tiền thuê đất, tiền sử
dụng đất, làm cơ sở để quản lý thu các loại thuế đối với các tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân theo đúng quy định;
b) Trường hợp, khi tiến hành thực hiện
xác định giá đất cụ thể bằng phương pháp hệ số đối với thửa đất hoặc khu đất mà
xét thấy giá đất cụ thể
xác định bằng phương pháp này (phương pháp hệ số) là chưa phù hợp hoặc có mâu
thuẫn với giá đất đã tính để cho thuê hoặc tính để thu tiền sử dụng đất trước
đó thì cơ quan Thuế có văn bản gửi
Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các ngành, địa phương có liên
quan khảo sát, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giá đất cụ thể bằng một
trong các phương pháp định giá đất khác theo quy định tại Nghị định số
44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ hoặc kết hợp nhiều phương pháp định
giá đất để kiểm tra, so sánh, đối chiếu. Sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định điều chỉnh giá đất cụ thể đối với trường hợp này thì mới thực hiện thông
báo tiền sử dụng đất, tiền thuê đất cho người sử dụng đất;
c) Đối với các vị trí đất chưa được xác
định tại các bảng Phụ lục kèm theo Quy định này, khi cần xác định giá thì Cơ
quan thuế có văn bản đề nghị Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với
các Sở, ngành, địa phương liên quan xác định mức giá phù hợp, gửi Hội đồng thẩm
định giá đất cụ thể để thẩm định;
d) Xác định và thông báo số tiền người sử
dụng đất phải nộp trong trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất đối với
đất nằm ngoài Khu kinh tế mở Chu Lai nhưng không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm
tiến độ sử dụng đất so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư theo quy định tại Khoản
1 Điều 2, Khoản 2 Điều 3 Nghị định số 135/2016/NĐ-CP ngày 09/9/2016 của Chính
phủ.
3. Ban Quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai:
a) Căn cứ quy hoạch chi tiết của từng
phân khu chức năng trong Khu kinh tế đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt, Ban Quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai phối hợp với Ủy ban nhân dân tỉnh các
huyện, thị xã, thành phố, các ngành có liên quan xây dựng giá đất, hệ số điều
chỉnh giá đất theo từng khu vực, tuyến đường, vị trí tương ứng với từng mục
đích sử dụng đất để địa phương có liên quan tổng hợp gửi Sở Tài nguyên và Môi
trường, Sở Tài chính. Trên cơ sở đó, các Sở tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quy định
giá đất tại Bảng giá đất, hệ số điều chỉnh giá đất;
b) Căn cứ vào Bảng hệ số điều chỉnh giá
đất do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành hằng năm, Ban Quản lý xác định, phê duyệt
giá đất làm cơ sở tính thu tiền thuê đất, tiền sử dụng đất theo thẩm quyền
quy định tại Nghị định số 35/2017/NĐ-CP ngày 03/4/2017 của Chính phủ và Thông
tư số 89/2017/TT-BTC ngày 23/8/2017 của Bộ Tài chính;
c) Trường hợp, khi tiến hành thực hiện
xác định giá đất cụ thể bằng phương pháp hệ số đối với thửa đất hoặc khu đất mà
xét thấy giá đất cụ thể xác định bằng phương pháp này (phương pháp hệ số) là
chưa phù hợp hoặc có mâu thuẫn với giá đất đã tính để cho thuê hoặc tính để thu
tiền sử dụng đất trước đó thì có văn bản gửi Sở Tài nguyên và Môi trường chủ
trì, phối hợp với các ngành, địa phương có liên quan khảo sát, tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định giá đất cụ thể bằng một trong các phương pháp định giá
đất khác theo quy định tại Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính
phủ hoặc kết hợp nhiều phương pháp định
giá đất để kiểm tra, so sánh, đối chiếu. Sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định điều chỉnh giá đất cụ thể đối với trường hợp này thì mới thực hiện thông
báo tiền sử dụng đất, tiền thuê đất cho người sử dụng đất;
d) Đối với các vị trí đất chưa được xác
định tại các bảng Phụ lục kèm theo Quy định này, khi cần xác định giá thì Ban
Quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai có văn bản đề nghị Sở Tài nguyên và Môi trường
chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành địa phương có liên quan xác định mức giá
phù hợp, gửi Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể để thẩm định;
đ) Xác định và thông báo số tiền người sử
dụng đất phải nộp trong trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất đối với
đất nằm trong Khu kinh tế mở Chu Lai nhưng không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm
tiến độ sử dụng đất so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư theo quy định tại Khoản
1 Điều 2, Khoản 2 Điều 3 Nghị định số 135/2016/NĐ-CP ngày 09/9/2016 của Chính
phủ.
4. Sở Tài chính:
a) Định kỳ hằng năm, Sở Tài chính chủ
trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, các Sở, Ban, ngành, địa phương
có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành hệ số điều chỉnh giá đất
theo quy định;
b) Định kỳ 6 tháng đầu năm, cuối năm;
trên cơ sở báo cáo của Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố về việc sửa
đổi, bổ sung hệ số điều chỉnh giá đất, Sở Tài chính tổng hợp, báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh điều chỉnh phù hợp với tình hình biến động giá đất trên thị trường
tại địa phương.
5. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố:
a) Chỉ đạo Phòng Tài chính - Kế hoạch chủ
trì, phối hợp với Phòng Tài nguyên và Môi trường, các phòng, Ban chuyên môn
liên quan khảo sát, tham mưu Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố đề xuất
hệ số điều chỉnh giá đất hàng năm cho phù hợp với giá chuyển nhượng phổ biến thực
tế trên thị trường;
b) Định kỳ 6 tháng đầu năm, cuối năm tổng
hợp, báo cáo tình hình biến động giá đất trên thị trường tại địa phương hoặc
báo cáo đột xuất do một số vị trí đất, loại đường phố có những thay đổi quy hoạch,
do đầu tư nâng cấp hoặc xây dựng mới kết cấu hạ tầng hoặc tại thời điểm xác định
giá đất cụ thể xét thấy hệ số
điều chỉnh giá đất quy định tại Quyết định này chưa phù hợp, gửi Sở Tài chính
xem xét, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh lại hệ số giá đất phù hợp với
giá chuyển nhượng phổ biến thực tế trên thị trường.
c) Trường hợp, thửa đất hoặc khu đất đấu
giá thuộc đô thị, trung tâm thương mại, dịch vụ, đầu mối giao thông, khu dân cư
tập trung có khả năng sinh lợi đặc biệt, có lợi thế trong việc sử dụng đất thì
căn cứ tình hình thực tế, Phòng Tài chính - Kế hoạch chủ trì, phối hợp với
Phòng Tài nguyên và Môi trường, các phòng, Ban chuyên môn liên quan xác định
giá đất theo phương pháp hệ số, tham mưu Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã quyết
định giá khởi điểm để đấu giá theo thẩm quyền; đồng thời cập nhật, tổng hợp các
mức giá tại các vị trí có hệ số tăng cao và có văn bản trình bổ sung hoặc sửa đổi
hệ số điều chỉnh giá đất, gửi Sở Tài chính chủ trì kiểm tra, tham mưu, báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
Điều 6. Xử lý tồn tại
1. Các trường hợp đã kê khai đầy đủ và nộp
hồ sơ hợp lệ tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xác định tiền thuê đất trả
tiền hằng năm trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành, nhưng do nguyên
nhân khách quan mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền chưa xác định được nghĩa vụ
tài chính phải nộp ngân sách nhà nước thì việc thực hiện nghĩa vụ tài chính về
đất đai theo chính sách, pháp luật của từng thời kỳ.
2. Trường hợp đã được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền lập xong hồ sơ, thủ tục, xác định nghĩa vụ tài chính trước ngày
Quyết định này có hiệu lực, nhưng các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân chưa có
Thông báo nộp tiền thì được tiếp tục nộp tiền thuê đất, tiền sử dụng đất theo
quy định trước đó. Trường hợp đã có Thông báo nộp tiền nhưng chậm nộp so với quy
định thì thực hiện các biện pháp theo quy định của Luật Quản lý thuế và các văn
bản quy định khác của Nhà nước có liên quan.
3. Các trường hợp tồn tại nêu tại khoản
1 và 2 Điều này, các Sở, ngành, địa phương có liên quan tập trung giải quyết dứt
điểm trong thời hạn không quá 15 ngày, kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực
thi hành.
4. Đối với các trường hợp thuê đất trả
tiền thuê đất hằng năm đã xác định đơn giá mà còn trong thời gian ổn định đơn
giá thuê đất, nếu đơn giá thuê đất được xác định trước đây có giá đất cao hơn
(hoặc thấp hơn) giá đất khi xác định theo phương pháp hệ số quy định tại Quyết
định này thì vẫn thực hiện theo giá cũ đã xác định. Hết thời gian ổn định thì
thực hiện điều chỉnh theo quy định, trừ các trường hợp có quy định riêng tại
các chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư.
Trong quá trình triển khai thực hiện Quy
định này, trường hợp có phát sinh vướng mắc các địa phương, đơn vị tổng hợp báo
cáo Sở Tài chính để được hướng dẫn hoặc chủ trì kiểm tra, tham mưu UBND tỉnh
xem xét sửa đổi, bổ sung theo quy định./.