ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
25/2011/QĐ-UBND
|
An
Giang, ngày 9 tháng 6 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP GIỮA LỰC LƯỢNG KIỂM LÂM, CÔNG AN, QUÂN SỰ, BỘ ĐỘI BIÊN PHÒNG
TRONG CÔNG TÁC BẢO VỆ RỪNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn
cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Bảo vệ và Phát triển rừng ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 23/2006/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ về thi
hành Luật Bảo vệ và phát triển rừng;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 144/2002/TTLT/BNNPTNT- BCA - BQP ngày 13 tháng 12
năm 2002 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ Công an - Bộ Quốc
phòng hướng dẫn việc phối hợp giữa các lực lượng Kiểm lâm, Công an, Quân đội
trong công tác bảo vệ rừng;
Căn cứ Nghị định số 74/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ Quy
định về phối hợp hoạt động giữa lực lượng dân quân tự vệ với lực lượng công an
xã, phường, thị trấn, lực lượng kiểm lâm và các lực lượng khác trong công tác
giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, trong công tác bảo vệ rừng;
Căn cứ Thông Tư liên tịch số 98/2010/TTLT-BQP-BNNPTNT ngày 19 tháng 7 năm 2010
hướng dẫn thực hiện một số điều về phối hợp hoạt động giữa lực lượng dân quân
tự vệ với lực lượng kiểm lâm trong công tác bảo vệ rừng theo Nghị định số
74/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 7 năm 2010 của Chính Phủ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh An Giang,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp giữa lực lượng Kiểm lâm, Công
an, Quân sự, Bộ đội biên phòng trong công tác bảo vệ rừng trên địa bàn tỉnh An
Giang.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Giám đốc Công an tỉnh, Chỉ huy Trưởng Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh, Chỉ huy
Trưởng Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Chi cục Trưởng Chi cục Kiểm lâm tỉnh
An Giang, Thủ trưởng các Sở, ban ngành có liên quan, Chủ tịch UBND các huyện,
thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn;
- Cục Kiểm tra văn bản-Bộ Tư Pháp;
- Website Chính Phủ;
- TT.Tỉnh ủy, HĐND tỉnh; UB.MTTQ tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Báo AG, Phân xã AG;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, P. TH, KT, NC.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Huỳnh Thế Năng
|
QUY CHẾ
PHỐI
HỢP GIỮA LỰC LƯỢNG KIỂM LÂM, CÔNG AN, QUÂN SỰ, BỘ ĐỘI BIÊN PHÒNG TRONG CÔNG TÁC
BẢO VỆ RỪNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
( Ban hành kèm theo Quyết định số 25/2011/QĐ-UBND ngày tháng 6 năm 2011 của
UBND tỉnh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều
chỉnh
Quy chế này quy
định việc phối hợp giữa lực lượng Kiểm lâm, Công an, Quân sự, Bộ đội Biên phòng
trong công tác bảo vệ rừng nhằm thống nhất hành động, huy động sức mạnh tổng
hợp của các lực lượng để ngăn chặn có hiệu quả các vụ chặt phá rừng, vận chuyển,
mua bán, kinh doanh trái phép lâm sản, nuôi nhốt, săn bắt trái phép các loài
động vật hoang dã nguy cấp, quý, hiếm và thực hiện công tác phòng cháy, chữa
cháy rừng trên địa bàn tỉnh An Giang.
2. Đối tượng áp
dụng
Quy chế này áp
dụng đối với lực lượng Kiểm lâm, Công an, Quân sự, Bộ đội Biên phòng, các Sở,
ban ngành và địa phương có liên quan đến hoạt động bảo vệ rừng trên địa bàn tỉnh
An Giang.
Điều 2. Nguyên
tắc phối hợp
1. Quan hệ phối
hợp thực hiện nhiệm vụ bảo vệ rừng giữa lực lượng Kiểm lâm, Công an, Quân sự,
Bộ đội Biên phòng là quan hệ công tác phối hợp giữa các lực lượng chuyên ngành
trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi lực lượng. Đảm bảo đúng đường
lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
2. Đảm bảo sự
chỉ huy, chỉ đạo điều hành tập trung thống nhất từng lực lượng, đơn vị phối hợp
từ tỉnh đến cơ sở.
3. Đảm bảo sự
thống nhất, hỗ trợ lẫn nhau thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ được giao. Đảm bảo
việc phối hợp giải quyết vụ, việc được kịp thời, chính xác, khách quan theo quy
định của pháp luật; không vượt quá phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được
giao hoặc làm ảnh hưởng đến công việc của các ngành. Trường hợp chưa có sự thống
nhất trong biện pháp, cách giải quyết vụ việc hoặc trao đổi thông tin hay những
yêu cầu vượt quá quyền hạn, các ngành phải bàn bạc cụ thể để thống nhất giải
quyết hoặc báo cáo UBND tỉnh hoặc cấp có thẩm quyền để xem xét và có chủ trương
giải quyết cụ thể.
4. Các lực lượng
phối hợp phải chấp hành nghiêm sự chỉ huy thống nhất của người có thẩm quyền
theo phương án phối hợp giải quyết các vụ việc bảo vệ rừng cụ thể được UBND
cùng cấp phê duyệt. Giữ bí mật về lực lượng, phương tiện, biện pháp nghiệp vụ
trong xử lý tình huống theo quy định của Nhà nước. Việc xử lý các vụ vi phạm trong
lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản phải kiên quyết, chủ
động, tôn trọng quyền và lợi ích hợp pháp của các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo
quy định của pháp luật.
Chương II
NỘI DUNG PHỐI HỢP
Điều 3. Hoạt
động phối hợp
1. Tuyên truyền,
phổ biến pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng, bảo vệ động vật hoang dã, bảo
tồn thiên nhiên, pháp luật về phòng cháy chữa cháy và các văn bản quy phạm pháp
luật của nhà nước liên quan đến bảo vệ và phát triển rừng, phòng cháy, chữa
cháy rừng đến các cấp, các ngành các lực lượng phối hợp và toàn dân nhằm nâng
cao ý thức, trách nhiệm bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng trong cộng
đồng.
2. Phối hợp kiểm
tra, điều tra, truy quét những tổ chức, cá nhân vi phạm quy định pháp luật về
quản lý bảo vệ rừng, bảo vệ động vật hoang dã, bảo tồn thiên nhiên, chặt phá,
hủy hoại rừng, mua bán, kinh doanh lâm sản trái phép (thực vật, động vật …)
trên địa bàn tỉnh; bắt giữ người, dẫn giải đối tượng vi phạm, thu giữ tang vật,
bảo vệ hiện trường, lập biên bản vi phạm, báo cáo cơ quan chức năng giải quyết;
xác minh các thông tin liên quan để làm căn cứ xử phạt; cưỡng chế, thi hành
quyết định xử phạt vi phạm hành chính; lập hồ sơ vi phạm; xử lý hành vi vi phạm
pháp luật về quản lý bảo vệ rừng theo đúng chức năng, nhiệm vụ của từng ngành
và quy định của pháp luật.
3. Tham mưu UBND
các cấp xây dựng phương án bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng; tổ chức
kiểm tra, thanh tra, hướng dẫn các cơ quan, tổ chức, cá nhân có rừng xây dựng
phương án, kế hoạch bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng trình cơ quan có
thẩm quyền phê duyệt; kiểm tra, thẩm định việc bố trí lực lượng, trang bị dụng
cụ, phương tiện kỹ thuật, xây dựng các công trình phòng cháy, chữa cháy rừng.
4. Tổ chức tập
huấn, huấn luyện nghiệp vụ, diễn tập chữa cháy rừng; xây dựng các tổ, đội trực
tiếp tham gia phòng cháy, chữa cháy rừng ở các xã và các đơn vị có rừng;
5. Phối hợp chữa
cháy rừng; hỗ trợ phương tiện, lực lượng trong công tác quản lý bảo vệ rừng và
phòng cháy chữa cháy rừng;
6. Trao đổi thông
tin về tình hình bảo vệ rừng thuộc phạm vi quản lý, tình hình phối hợp của các
lực lượng, kết quả ngăn chặn, xử lý các hành vi vi phạm về bảo vệ rừng và phòng
cháy chữa cháy rừng.
Điều 4. Quản
lý hồ sơ vi phạm
Hồ sơ vi phạm
được quản lý và lưu trữ theo chế độ quản lý hồ sơ của từng ngành.
Điều 5. Trách
nhiệm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Chỉ đạo Chi cục
Kiểm lâm thực hiện và phân cấp thực hiện các công việc như sau:
1. Xác định nội
dung, hình thức tuyên truyền, phổ biến kiến thức pháp luật về quản lý bảo vệ
rừng, bảo vệ động vật hoang dã, bảo tồn thiên nhiên, phòng cháy và chữa cháy rừng
cho các lực lượng phối hợp và nhân dân; phối hợp với các cơ quan liên quan tổ
chức tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng và sinh hoạt cộng đồng
ở thôn, ấp.
2. Chủ động đề
xuất với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp xây dựng phương án truy quét các tụ
điểm chặt phá rừng; lực lượng kiểm lâm chủ trì phối hợp với chủ rừng, cơ quan
công an, quân đội trên địa bàn tổ chức kiểm tra, truy quét những tổ chức, cá
nhân phá hoại rừng theo quy định tại khoản 3 Điều 25 Nghị định số 74/2010/NĐ-CP
ngày 12 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ quy định về phối hợp hoạt động giữa lực
lượng dân quân tự vệ với lực lượng công an xã, phường, thị trấn, lực lượng kiểm
lâm và các lực lượng khác trong công tác giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an
toàn xã hội, trong công tác bảo vệ rừng.
3. Tổ chức tổ,
đội nhân dân bảo vệ rừng, bồi dưỡng kiến thức nghiệp vụ về bảo vệ rừng, phòng
cháy, chữa cháy rừng; hướng dẫn các đơn vị, tổ chức có rừng xây dựng và tổ chức
các tổ, đội xung kích về phòng cháy, chữa cháy rừng, hướng dẫn kiểm tra công
tác phòng cháy, chữa cháy rừng; phối hợp với lực lượng Cảnh sát phòng cháy chữa
cháy và cứu nạn cứu hộ, lực lượng Dân quân tự vệ, Công an, Quân sự, Bộ đội Biên
phòng, các cơ quan, tổ chức, cá nhân để chữa cháy rừng; chủ trì phối hợp với cơ
quan quân sự tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định điều
động lực lượng, phương tiện tham gia chữa cháy rừng, khắc phục hậu quả cháy
rừng, đồng thời báo cáo với cơ quan kiểm lâm cấp trên.
4. Khi phát hiện
các vụ vi phạm pháp luật về quản lý bảo vệ rừng, cơ quan Kiểm lâm tiến hành xử
phạt vi phạm hành chính hoặc tiến hành điều tra theo quy định của pháp luật.
Đối với những vụ vi phạm không thuộc thẩm quyền điều tra của cơ quan Kiểm lâm
thì chuyển giao hồ sơ cho cơ quan Điều tra của Công an hoặc Quân sự có thẩm quyền.
Đối với trường hợp vi phạm pháp luật về quản lý bảo vệ rừng do cơ quan Công an,
Quân sự và Bộ đội Biên phòng chuyển giao thì cơ quan Kiểm lâm có trách nhiệm
thông báo kết quả xử lý cho đơn vị chuyển giao biết. Tổng hợp và thông báo tình
hình vi phạm và xử lý vi phạm pháp luật về quản lý và bảo vệ rừng theo định kỳ,
hàng tháng, quý cho cơ quan Công an, Quân sự, Biên phòng.
5. Cung cấp thông
tin cho các cơ quan phối hợp cùng cấp, chính quyền địa phương về tình hình phá
rừng, mua bán, vận chuyển, kinh doanh lâm sản trái phép, các đối tượng bị xử lý
vi phạm pháp luật về quản lý bảo vệ rừng để có biện pháp quản lý, giáo dục,
ngăn chặn. Việc trao đổi, xử lý thông tin về bảo vệ rừng phải đảm bảo bí mật,
chính xác, kịp thời.
6. Sẵn sàng hỗ
trợ cơ quan Công an, Quân sự, Bộ đội biên phòng trong việc xác định loại rừng,
nhóm gỗ, loài động vật hoang dã quý, hiếm theo quy định cần được bảo vệ và một
số kiến thức cơ bản về quản lý, bảo vệ rừng cho cán bộ điều tra, xử lý vi phạm
pháp luật về quản lý, bảo vệ rừng, nhằm xử lý vi phạm đảm bảo chính xác theo
quy định của pháp luật.
Điều 6. Trách
nhiệm của Công an tỉnh
1. Chỉ đạo các
đơn vị trực thuộc Cảnh sát phòng chống tội phạm về môi trường, Cảnh sát Điều
tra tội phạm về trật tự quản lý kinh tế và chức vụ, Cảnh sát Giao thông đường
bộ, Cảnh sát Giao thông đường thuỷ phối hợp với cơ quan Kiểm lâm, Quân sự, Biên
phòng và Chính quyền địa phương tiến hành các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn,
đấu tranh với các hành vi phá rừng, gây cháy rừng, vận chuyển, mua bán, kinh
doanh lâm sản trái phép, săn bắt, nuôi nhốt trái phép động vật hoang dã.
2. Phối hợp cơ
quan Kiểm lâm bồi dưỡng kiến thức pháp luật về nghiệp vụ điều tra hình sự cho
cán bộ Kiểm lâm làm công tác điều tra, xử lý vi phạm pháp luật về quản lý bảo
vệ rừng.
3. Chỉ đạo lực
lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn cứu hộ phối hợp lực lượng Kiểm
lâm tham mưu UBND các cấp xây dựng phương án phòng cháy, chữa cháy rừng và hướng
dẫn, thực tập phương án phòng cháy, chữa cháy rừng; tham gia thẩm định dự án,
phương án và huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy rừng, tổ chức diễn tập
chữa cháy rừng; xây dựng lực lượng phòng cháy rừng trong dân tại những địa phương
có rừng; hướng dẫn việc mua sắm, trang thiết bị, các phương tiện chuyên dùng về
phòng cháy, chữa cháy rừng; kiểm tra hoạt động phòng cháy, chữa cháy rừng của
các đơn vị có rừng; tham gia chữa cháy rừng và chỉ huy chữa cháy rừng; phối hợp
với cơ quan Kiểm lâm điều tra nguyên nhân các vụ cháy rừng và xử lý vi phạm các
vụ cháy rừng theo quy định của pháp luật.
4. Chỉ đạo các
đơn vị trực thuộc trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của ngành tiếp nhận hồ sơ
xử lý các hành vi vi phạm thuộc thẩm quyền, đồng thời thông báo kết quả xử lý
cho đơn vị chuyển giao biết.
Điều 7. Trách
nhiệm của Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
1. Giáo dục cán
bộ, chiến sĩ nắm vững và chấp hành pháp luật về bảo vệ, phát triển rừng, phòng
cháy, chữa cháy rừng. Chỉ đạo các đơn vị đóng quân trên địa bàn có rừng phối
hợp với lực lượng Kiểm lâm, Chính quyền địa phương và các lực lượng có liên
quan trên địa bàn tham gia công tác bảo vệ rừng, ngăn chặn các đối tượng vận
chuyển lâm sản trái phép, săn bắt, nuôi nhốt động vật hoang dã trái phép, chấp
hành nghiêm những quy định về phòng cháy, chữa cháy rừng nơi đơn vị đóng quân.
2. Chỉ đạo các
đơn vị trực thuộc tham gia các đoàn kiểm tra liên ngành ở địa phương để ngăn
chặn, xử lý các vi phạm pháp luật về bảo vệ rừng và xây dựng kế hoạch sẵn sàng
huy động lực lượng, phương tiện chủ động chữa cháy rừng khi phát hiện cháy hoặc
tham gia chữa cháy rừng theo lệnh huy động của Ủy ban nhân dân cùng cấp.
3. Phối hợp với
cơ quan Kiểm lâm kiểm tra, xử lý kịp thời đối với những đơn vị, cán bộ chiến sĩ
thuộc lực lượng quân đội vi phạm pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.
4. Chỉ đạo lực
lượng dân quân tự vệ xã, thị trấn và tự vệ cơ quan nhà nước, đơn vị hành chính
sự nghịêp và tổ chức kinh tế xây dựng kế hoạch tổ chức cho cán bộ chiến sĩ dân
quân tự vệ học tập pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng, vận động nhân dân
không phá rừng, mua bán lâm sản trái phép, săn bắt, nuôi nhốt động vật hoang dã
trái phép. Chủ động chữa cháy rừng khi phát hiện cháy hoặc tham gia chữa cháy
rừng.
Điều 8. Trách
nhiệm của Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
1. Tổ chức tuyên
truyền giáo dục cho cán bộ, chiến sĩ thuộc lực lượng Biên phòng và nhân dân
vùng biên giới, cửa khẩu chấp hành nghiêm các quy định pháp luật về bảo vệ
rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng; chỉ đạo các đồn, đơn vị Biên phòng tăng cường
kiểm tra việc mua bán trái phép lâm sản và động vật hoang dã khu vực biên giới.
2. Chỉ đạo phối
hợp giữa các đơn vị Biên phòng với Kiểm lâm, chính quyền địa phương và các đơn
vị liên quan trên địa bàn quản lý, đấu tranh ngăn chặn và kiên quyết xử lý những
hành vi mua bán lâm sản trái phép và săn bắt, nuôi nhốt động vật hoang dã khu
vực biên giới. Tổ chức thực hiện các quy định về phòng cháy và sẵn sàng tham
gia chữa cháy rừng khi được huy động.
Chương III
CHẾ ĐỘ CHÍNH SÁCH, KINH PHÍ VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Chế
độ chính sách
1. Chế độ và chính
sách đối với việc tham gia phòng cháy, chữa cháy rừng thực hiện theo Thông tư
số 61/2007/TTLT- BNN-BTC ngày 22 tháng 6 năm 2007 của Bộ Tài chính và Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng kinh phí ngân
sách nhà nước cấp cho hoạt động cơ quan Kiểm lâm các cấp; thanh toán chi phí
cho các tổ chức, cá nhân được huy động để ngăn chặn tình trạng chặt phá rừng
trái phép, phòng cháy, chữa cháy rừng.
2. Chế độ và chính
sách đối với những người trực tiếp tham gia công tác bảo vệ rừng, ngăn chặn các
đối tượng vận chuyển, mua bán trái phép lâm sản, săn bắt trái phép động vật
hoang dã thực hiện theo Thông tư số 59/2008/TT- BTC ngày 04 tháng 7 năm 2008
của Bộ Tài Chính hướng dẫn việc quản lý, sử dụng nguồn thu từ xử lý vi phạm
pháp luật trong lĩnh vực chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả và Thông
tư số 51/2010/TT- BTC ngày 14 tháng 4 năm 2010 của Bộ Tài chính về việc sửa
đổi, bổ sung Thông tư số 59/2008/TT-BTC ngày 04 tháng 7 năm 2008 của Bộ Tài chính
hướng dẫn việc quản lý, sử dụng nguồn thu từ xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh
vực chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả.
Điều 10. Kinh
phí phục vụ các hoạt động phối hợp
Hàng năm, Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp Công an tỉnh, Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh,
Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh để lập dự toán ngân sách bảo đảm thực hiện
quy chế này theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
Điều 11. Tổ
chức thực hiện
1. Sở Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn, Công an tỉnh, Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ chỉ huy Bộ
đội Biên phòng tỉnh và các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan có trách nhiệm
triển khai thực hiện Quy chế này và các quy định của pháp luật có liên quan
trên địa bàn tỉnh.
2. Hàng năm Sở
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chủ trì phối hợp Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy
Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh tổ chức đánh giá tình hình, kết
quả, những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện Quy chế. Sở Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn tổng hợp trình UBND tỉnh điều chỉnh, bổ sung cho phù
hợp với quy định của pháp luật.