VỀ VÀNH ĐAI AN TOÀN VÀ VIỆC QUY HOẠCH, XÂY DỰNG, QUẢN LÝ, BẢO
VỆ VÀNH ĐAI AN TOÀN CÁC KHO ĐẠN DƯỢC, VẬT LIỆU NỔ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH.
(Ban hành kèm theo quyết định số 25/QĐ-UBND ngày 26/5/2009 của UBND tỉnh Tây
Ninh)
Chương I
Quy định này quy định về Vành đai an toàn và việc
quy hoạch, xây dựng, quản lý, bảo vệ Vành đai an toàn các kho đạn dược, vật liệu
nổ trên địa bàn tỉnh (sau đây được gọi tắt là Vành đai an toàn kho).
Mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt động, sinh sống
trên địa bàn tỉnh Tây Ninh đều phải chấp hành Quy định này.
Điều 3. Nguyên tắc quy hoạch,
xây dựng, quản lý, bảo vệ Vành đai an toàn kho
Quy hoạch, xây dựng, quản lý, bảo vệ Vành đai an
toàn kho là trách nhiệm của mọi tổ chức, cá nhân. Mọi tổ chức, cá nhân khi quy
hoạch, xây dựng công trình, khai thác, sử dụng vùng đất, khoảng không thuộc
Vành đai an toàn kho trong phạm vi cho phép (tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều
7 Quy định này) phải có ý kiến của thủ trưởng cấp trên trực tiếp quản lý kho đạn
dược và các ngành chức năng liên quan, đồng thời chấp hành nghiêm các quy định
về quy hoạch, xây dựng, quản lý, bảo vệ Vành đai an toàn kho. Trường hợp ngoài
phạm vi cho phép (tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 7 Quy định này) phải có ý
kiến của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Trong Quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Kho đạn dược, vật liệu nổ (sau đây gọi tắc là
kho đạn dược): Là nơi sản xuất và dự trữ đạn dược, vật liệu nổ của Quân đội nhân
dân Việt Nam, là công trình quốc phòng và khu quân sự loại 2.
2. Vành đai an toàn kho: Là phạm vi vùng bao
quanh các nhà kho thuộc kho đạn dược, gồm trên mặt đất và trong lòng đất, nằm
giữa giới hạn trong và giới hạn ngoài, với khoảng cách bằng bán kính an toàn
của kho. Vành đai an toàn kho bao gồm các yếu tố: Đường cơ bản, giới hạn trong
Vành đai an toàn, giới hạn ngoài Vành đai an toàn, vùng cấm, vùng sử dụng đất
có điều kiện.
3. Đường cơ bản: Là đường khép kín nối các điểm
hoặc cạnh ngoài của nền các nhà kho đạn dược ngoài cùng thuộc kho đạn dược.
4. Giới hạn trong của Vành đai an toàn kho:
a) Nếu tường rào (hàng rào) khép kín khu vực kho
đạn dược cách đường cơ bản 55 mét trở xuống thì giới hạn trong của Vành đai an
toàn kho là tường rào (hàng rào) khép kín khu vực kho đạn dược.
b) Nếu tường rào (hàng rào) khép kín khu vực kho
đạn dược cách đường cơ bản lớn hơn 55 mét thì giới hạn trong của Vành đai an
toàn kho cách đường cơ bản 55 mét.
Trường hợp có nhiều lớp tường rào (hàng rào)
khép kín khu vực kho đạn dược thì lấy lớp tường rào (hàng rào) gần nhà kho nhất
để xác định giới hạn trong của Vành đai an toàn kho.
c) Đối với kho cấp huyện, thị và tương đương thì
giới hạn trong của Vành đai an toàn kho trùng với đường cơ bản.
5. Giới hạn ngoài của Vành đai an toàn kho là một
đường khép kín tập hợp bởi các điểm ngoài cùng của bán kính an toàn kho. Trường
hợp điểm ngoài cùng của bán kính an toàn kho nằm bên trong lớp tường rào (hàng
rào) phía ngoài khép kín khu vực kho đạn dược thì giới hạn ngoài của Vành đai
an toàn kho là tường rào (hàng rào) phía ngoài đã có của kho.
6. Vùng cấm: là phạm vi được tính từ giới hạn
trong của Vành đai an toàn kho trở ra đến giới hạn ngoài của vùng cấm.
- Giới hạn ngoài của vùng cấm cách giới hạn
trong của Vành đai an toàn kho một khoản cách là 50 mét đối với kho đạn dược cấp
sư đoàn, cấp tỉnh và tương đương; 25 mét đối
với kho đạn dược cấp trung đoàn và tương đương; 05 mét đối với kho cấp
huyện, thị và tương đương.
- Trường hợp lớp tường rào (hàng rào) phía ngoài
khép kín khu vực kho đạn dược cách giới hạn
trong của Vành đai an toàn kho đạn dược một khoản cách bằng hoặc lớn hơn quy định
nêu trên thì giới hạn trong của vùng cấm là tường rào (hàng rào) phía
ngoài đã có của kho.
7. Vùng sử dụng đất có điều kiện: Là phạm vi
tính từ giới hạn ngoài của vùng cấm trở ra đến giới hạn ngoài của Vành đai an
toàn kho đạn dược.
1. Tất cả các kho đạn dược phải xác định Vành
đai an toàn kho. Vành đai an toàn kho phải bảo đảm ngăn chặn được các yếu tố
xâm hại, gây mất an toàn cho kho đạn dược và bảo đảm an toàn tính mạng, tài sản
của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn nếu kho đạn dược xảy ra sự cố cháy, nổ.
2. Vành đai an toàn kho được xác định trên thực địa
bằng hàng rào, cột mốc, biển báo và có bản đồ địa chính, trong đó xác định rõ vị
trí, diện tích chiếm đất của kho đạn dược và Vành đai an toàn kho.
3. Các kho đạn dược, ngoài hồ sơ quản lý công
trình quốc phòng và khu quân sự, phải có hồ sơ quản lý Vành đai an toàn kho. Nếu
Vành đai an toàn kho hiện tại không thuộc phạm vi đất quốc phòng quản lý, đơn vị
trực tiếp quản lý kho đạn phối hợp với các cơ quan chức năng của địa phương lập
và quản lý hồ sơ Vành đai an toàn kho. Khi có quyết định giao mục đích sử dụng
thành đất quốc phòng thì thực hiện việc lập và quản lý hồ sơ theo quy định.
Bán kính an toàn là khoảng cách nhỏ nhất tính từ
giới hạn trong của Vành đai an toàn kho trở ra xung quanh, bảo đảm an toàn cho
người và các công trình kinh tế dân sinh trên mặt đất, trong lòng đất nếu kho đạn
dược xảy ra sự cố cháy, nổ. Bán kính an toàn của các kho đạn dược phụ thuộc vào
đương lượng nổ của từng kho, tính chất của nền đất và công trình, các chướng ngại
vật ngăn cách giữa kho đạn dược với người và các công trình khác, quy định cụ
thể đối với kho từng cấp như sau:
1. Đối với kho cấp sư đoàn, kho cấp tỉnh và
tương đương: Bán kính an toàn từ 800 mét đến 1.000 mét.
2. Đối với kho cấp trung đoàn và tương đương:
Bán kính an toàn không vượt quá 1.000 mét.
3. Đối với các kho cấp huyện, thị và tương
tương: Bán kính an toàn không dưới 14 mét. Nếu nhà kho có tường xung quanh bằng
bê tông cốt thép dày từ 200mm đến 300mm, trần bằng bê tông cốt thép, xung quanh
nhà kho có tường rào hoặc hàng rào cách mép ngoài của nền nhà kho không dưới 02
mét thì bán kính an toàn không dưới 07 mét.
Trường hợp các nhà kho được xây dựng kiên cố, có
ụ chống nổ lây đúng quy cách theo tiêu chuẩn ngành 06 TN 584:1996 hoặc xung
quanh sát hàng rào khu vực các nhà kho có đồi, núi che chắn, nếu lấy đỉnh núi
thấp nhất kéo một đường thẳng tới chân nhà kho xa nhất tạo với mặt bằng nền nhà
kho một góc lớn hơn 450 thì bán kính an toàn của kho được giảm 50%
nhưng phải bảo đảm đỉnh của đồi, núi nằm giữa giới hạn trong và giới hạn ngoài
của Vành đai an toàn kho.
1. Trong phạm vi Vành đai an toàn kho, cấm các
hoạt động sau:
a) Người không có trách nhiệm vào Vành đai an
toàn kho;
b) Sử dụng lửa, thiết bị, vật liệu nổ, dễ gây
cháy - nổ, vật thể bay mang lửa;
c) Xây dựng nhà ở, công trình kinh tế, dân sinh;
d) Canh tác nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp
trong vùng cấm;
e) Thăm dò, khai thác tài nguyên khoáng sản;
f) Săn bắn, nổ mìn;
g) Neo đậu các phương tiện vận chuyển. Tham quan
du lịch, các hoạt động tập thể (trừ các hoạt động phòng, chống cháy nổ, cứu hộ,
cứu nạn và các hoạt động quân sự khác được sự đồng ý của Bộ chỉ huy quân sự
tỉnh).
2. Trong phạm vi vùng cấm thuộc Vành đai an toàn
kho đạn dược:
a) Đất trong vùng cấm thuộc Vành đai an toàn kho
đạn dược là đất sử dụng vào mục đích quốc phòng do Bộ Quốc phòng quản lý việc sử
dụng. Các công trình được phép xây dựng của kho đạn dược gồm: Tường rào, hàng
rào, đường tuần tra, công sự chiến đấu, chòi canh, chốt gác, hệ thống cấp thoát
nước, hệ thống cứu hỏa, ụ chống nổ lây.
b) Các công trình không được phép xây dựng: Gồm
tất cả các công trình trừ các công trình được phép xây dựng của kho đạn dược
nêu ở điểm a khoản này.
3. Trong phạm vi vùng sử dụng đất có điều kiện
thuộc Vành đai an toàn kho đạn dược được phép:
a) Xây dựng các công trình phục vụ các hoạt động
trực tiếp của kho;
b) Xây dựng các công trình thủy nông quy mô vừa
và nhỏ gồm: Kênh, mương dẫn nước, hồ đập chứa nước thuộc quyền quản lý của cấp
huyện, thị trở xuống.
c) Xây dựng các công trình hạ tầng giao thông
quy mô vừa và nhỏ để phục vụ cho hoạt động của kho và công tác phòng chống cháy
nổ, cứu hộ, cứu nạn.
d) Canh tác nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp.
4. Trong phạm vi cách giới hạn trong của Vành
đai an toàn kho từ 500 mét trở ra đến giới hạn ngoài của Vành đai an toàn kho
được xây dựng đường điện cao thế dưới 110 KV.
5. Trường hợp đặc biệt cần sử dụng vùng đất,
vùng nước, khoảng không vào các mục đích khác ngoài quy định của khoản 2, khoản
3, khoản 4 Điều này, phải có ý kiến của Ủy ban nhân dân tỉnh.
6. Ngoài các quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản
3, khoản 4, khoản 5 Điều này các hoạt động trong Vành đai an toàn kho phải tuân
theo pháp luật về bảo vệ các công trình quốc phòng và khu quân sự.
7. Nghiêm cấm việc cấp giấy phép, tổ chức xây dựng
nhà ở, các công trình kinh tế dân sinh vi phạm các quy định tại khoản 1, 2, 3,
4 của Điều này.
8. Khi có sự cố hoặc nguy cơ xảy ra sự cố cháy,
nổ kho đạn dược, mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm phải phối hợp với
chỉ huy kho đạn dược tổ chức ngăn chặn, xử lý kịp thời. Nghiêm cấm mọi cá nhân
không có trách nhiệm vào Vành đai an toàn kho trong thời gian có nguy cơ dẫn đến
cháy, nổ hoặc đang xảy ra sự cố cháy, nổ hoặc đang khắc phục sự cố cháy, nổ đối
với kho đạn dược.
9. Mọi tổ chức, cá nhân khi phát hiện các biểu
hiện, hành vi vi phạm quy định về xây dựng, quản lý, bảo vệ Vành đai an toàn
kho phải báo ngay cho chính quyền địa phương hoặc cơ quan chức năng có thẩm quyền
để xử lý kịp thời.
10. Mọi hành vi xâm hại đến Vành đai an toàn kho
phải được xử lý theo quy định của pháp luật.
1. Quy hoạch, xây dựng hệ thống kho đạn dược phải
phù hợp với nhiệm vụ tác chiến phòng thủ của tỉnh và các quy định tại Điều 6
Quy định này, đồng thời phải đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội và
tuân theo các quy định của pháp luật về đất đai.
2. Khi quy hoạch, thiết kế, thi công xây dựng mới
kho đạn dược và sắp xếp, bố trí các nhà kho thuộc kho đạn dược phải ưu tiên lựa
chọn vị trí có địa hình, địa vật che chắn, bảo đảm phạm vi Vành đai an toàn
kho; phải tính toán sự ảnh hưởng của động đất, lũ lụt, sạt lở đất và các hiện
tượng tự nhiên khác.
3. Việc xây dựng, quản lý, bảo vệ Vành đai an
toàn kho phải gắn với việc bảo vệ tài nguyên khoáng sản, môi trường, di tích lịch
sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh và phải tôn trọng quyền lợi hợp pháp của các tổ
chức, cá nhân.
4. Khu vực, vị trí xây dựng kho đạn dược phải được
cấp có thẩm quyền phê duyệt và tuân theo quy định của pháp luật về đất đai, về
xây dựng, quản lý, bảo vệ Vành đai an toàn kho.
5. Các loại đạn hỏa lực, thuốc nổ không được để ở
các nhà kho gần khu dân cư. Các kho đạn dược hiện đang nằm gần các khu tập
trung đông dân cư, khu công nghiệp, đường quốc lộ, lưới điện quốc gia và các
công trình quan trọng khác phải điều chỉnh trữ lượng, chủng loại đạn cho phù hợp;
trường hợp không điều chỉnh được phải di dời đến vị trí khác để bảo đảm quy định
về phạm vị Vành đai an toàn kho. Các nhà kho thuộc kho đạn dược không bảo đảm đủ
tiêu chuẩn phòng chống cháy nổ, phòng chống nổ lây phải gia cố, sửa chữa hoặc
xây mới.
6. Không xây dựng mới kho đạn dược ở thị xã, thị
trấn, nơi tập trung đông dân cư. Trong trường hợp cần thiết để phục vụ nhiệm vụ
quốc phòng, khi quyết định xây dựng phải tính toán, thiết kế bảo đảm cự ly an
toàn. Đối với kho đạn dược cấp sư đoàn, cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương và tương đương phải được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Các kho đạn dược cấp
huyện, thị phải được Tư lệnh Quân khu phê duyệt.
TRÁCH NHIỆM QUY HOẠCH,
XÂY DỰNG, QUẢN LÝ, BẢO VỆ VÀNH ĐAI AN TOÀN KHO
1. Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa
phương, Bộ Chỉ huy biên phòng tỉnh, Sư đoàn bộ binh 5 tổ chức rà soát lại quy
hoạch các kho đạn dược trong toàn tỉnh, xác định Vành đai an toàn cho từng loại
kho đạn dược, tổng hợp báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh và Quân khu.
2. Căn cứ đề án quy hoạch hệ thống kho đạn dược
đã được phê duyệt, hướng dẫn các đơn vị lập dự án đầu tư xây dựng và cải tạo
các kho đạn dược, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định hiện hành.
3. Hướng dẫn, chỉ đạo các đơn vị quản lý kho đạn
dược phối hợp với chính quyền địa phương và các cơ quan chức năng xác định
vành đai an toàn kho, cấm mốc giới, hoàn chỉnh thủ tục sử dụng đất đai, lập bản
đồ địa chính; giải tỏa di dời nhà ở, công trình kinh tế dân sinh không phù hợp
với khoản 1, khoản 2, Điều 7 Quy định này; xây dựng quy chế phối hợp quản lý và
bảo vệ an toàn các kho đạn dược thuộc phạm vi quản lý.
4. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch
và Đầu tư lập và thực hiện dự toán ngân sách Nhà nước bảo đảm cho xây dựng, quản
lý, bảo vệ Vành đai an toàn kho, trình cấp có thẩm quyền quyết định.
1. Rà soát, điều chỉnh, bổ sung các quy hoạch
thuộc phạm vi quản lý của sở liên quan đến Vành đai an toàn kho.
2. Phối hợp với Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh trong
công tác lập và thực hiện dự toán ngân sách Nhà nước phần chi đầu tư xây dựng
cơ bản tập trung bảo đảm cho xây dựng, quản lý và bảo vệ Vành đai an toàn kho,
trình cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
Phối hợp với Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh trong công
tác lập và thực hiện dự toán ngân sách Nhà nước phần chi ngân sách quốc phòng
thường xuyên bảo đảm cho xây dựng, quản lý và bảo vệ Vành đai an toàn kho,
trình cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
Phối hợp với Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh xác định
Vành đai an toàn các kho đạn dược trong tỉnh; tổ chức cấm mốc giới, hoàn chỉnh
thủ tục sử dụng đất đai, lập bản đồ địa chính; quản lý, bảo vệ an toàn
Vành đai kho đạn dược thuộc phạm vi quản lý.
1. Phối hợp với Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh và các
cơ quan liên quan rà soát, điều chỉnh, bổ sung các quy hoạch thuộc phạm vi quản
lý gắn với xây dựng, quản lý, bảo vệ Vành đai an toàn kho.
2. Phối hợp với Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh hướng dẫn
thực hiện các quy định về xây dựng, quản lý, bảo vệ Vành đai an toàn kho.
1. Phối hợp với cơ quan quản lý kho đạn dược xác
định Vành đai an toàn kho đạn dược trên địa bàn, lập bản đồ điạ chính khu vực
và tổ chức cấm mốc giới; quy hoạch xây dựng, quản lý và bảo vệ Vành đai an toàn
kho.
2. Khi đề án quy hoạch kho đạn dược và Vành đai
an toàn kho được phê duyệt, chủ trì phối hợp với Bộ CHQS tỉnh tiến hành các thủ
tục giao đất để xây dựng kho, tổ chức quản lý và sử dụng đất thuộc Vành đai an
toàn kho theo quy định của pháp luật về đất đai.
3. Tổ chức di dời, tái định cư các hộ dân, các
công trình kinh tế dân sinh để xây dựng, quản lý, bảo vệ Vành đai an toàn kho
theo quy định của pháp luật.
4. Phối hợp với Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh và các sở,
ban, ngành liên quan rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển kinh tế
- xã hội của địa phương có liên quan đến công tác xây dựng, quản lý, bảo vệ
Vành đai an toàn kho.
5. Xử lý các vi phạm quy định về xây dựng, quản
lý, bảo vệ Vành đai an toàn kho theo thẩm quyền.
1. Đơn vị quản lý kho đạn dược chủ trì, phối hợp
với chính quyền địa phương và cơ quan chức năng liên quan xây dựng kế hoạch, tổ
chức kiểm tra việc thực hiện quy định về xây dựng, quản lý, bảo vệ Vành đai an
toàn kho.
2. Khi phát hiện những hành vi xâm hại hoặc nguy
cơ xâm hại đến kho đạn dược và vi phạm quy định về xây dựng, quản lý, bảo vệ
Vành đai an toàn kho, đơn vị quản lý kho đạn dược chủ trì, phối hợp với chính
quyền địa phương, cơ quan liên quan, tổ chức ngăn chặn và có biện pháp phù hợp
để đình chỉ kịp thời các hành vi xâm hại hoặc có nguy cơ xâm hại đến kho đạn dược
và vi phạm quy định về xây dựng, quản lý, bảo vệ Vành đai an toàn kho.
3. Hàng năm Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh tổ chức kiểm
tra và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh việc thực hiện các quy định về xây dựng, quản
lý, bảo vệ Vành đai an toàn kho đạn dược trong toàn tỉnh.
1. Các tổ chức, cá nhân bị xử lý vi phạm Vành
đai an toàn kho có quyền khiếu nại đối với những quyết định xử lý của người có
thẩm quyền.
2. Công dân có quyền tố cáo các tổ chức, cá nhân
có hành vi vi phạm Vành đai an toàn kho.
3. Khiếu nại, tố cáo và thẩm quyền, thủ tục giải
quyết khiếu nại, tố cáo theo đúng trình tự, thủ tục quy định của pháp luật về
khiếu nại, tố cáo.