Thông tư liên tịch 08/2008/TTLT-BQP-BTNMT hướng dẫn Nghị định 148/2006/NĐ-CP về quy hoạch, xây dựng, quản lý và bảo vệ vành đai an toàn kho đạn dược, vật liệu nổ; nhà máy sản xuất đạn dược, vật liệu nổ do Bộ Quốc phòng quản lý do Bộ Quốc phòng - Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành

Số hiệu 08/2008/TTLT-BQP-BTNMT
Ngày ban hành 28/01/2008
Ngày có hiệu lực 17/05/2008
Loại văn bản Thông tư liên tịch
Cơ quan ban hành Bộ Quốc phòng,Bộ Tài nguyên và Môi trường
Người ký Nguyễn Huy Hiệu,Trần Thế Ngọc
Lĩnh vực Lĩnh vực khác

BỘ QUỐC PHÒNG – BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

-----

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-------

Số: 08/2008/TTLT-BQP-BTNMT

Hà Nội, ngày 28 tháng 01 năm 2008

 

THÔNG TƯ LIÊN TỊCH

HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN MỘT SỐ ĐIỂU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 148/2006/NĐ-CP NGÀY 04 THÁNG 12 NĂM 2006 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ QUY HOẠCH, XÂY DỰNG, QUẢN LÝ VÀ BẢO VỆ VÀNH ĐAI AN TOÀN KHO ĐẠN DƯỢC, VẬT LIỆU NỔ; NHÀ MÁY SẢN XUẤT ĐẠN DƯỢC, VẬT LIỆU NỔ DO BỘ QUỐC PHÒNG QUẢN LÝ

Căn cứ Luật đất đai năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 148/2006/NĐ-CP ngày 04 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ về quy hoạch, xây dựng, quản lý và bảo vệ Vành đai an toàn các kho đạn dược, vật liệu nổ do Bộ Quốc phòng quản lý;
Bộ Quốc phòng, Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 148/2006/NĐ-CP ngày 04 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ về quy hoạch, xây dựng, quản lý và bảo vệ Vành đai an toàn các kho đạn dược, vật liệu nổ; nhà máy sản xuất đạn dược, vật liệu nổ do Bộ Quốc phòng quản lý (sau đây gọi là Nghị định số 148/2006/NĐ-CP) như sau:

I. PHẠM VI ĐIỀU CHỈNH VÀ ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG

1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này hướng dẫn việc xác định giới hạn, cắm mốc giới, quản lý, sử dụng đất thuộc Vành đai an toàn các kho đạn dược, vật liệu nổ; nhà máy sản xuất đạn dược, vật liệu nổ (sau đây gọi chung là kho đạn dược) do Bộ Quốc phòng quản lý đã có quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

2. Đối tượng áp dụng

a) Ủy ban nhân dân các cấp, cơ quan Tài nguyên và Môi trường, cán bộ địa chính xã, phường, thị trấn;

b) Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng;

c) Các tổ chức, cá nhân hoạt động, sinh sống có liên quan đến phạm vi Vành đai an toàn kho đạn dược.

II. XÁC ĐỊNH VÀNH ĐAI AN TOÀN VÀ CỘT MỐC ĐÁNHDẤU GIỚI HẠN VÀNH ĐAI AN TOÀN KHO ĐẠN DƯỢC

1. Xác định Vành đai an toàn kho đạn dược

Vành đai an toàn kho đan dược bao gồm các yếu tố: Đường cơ bản, giới hạn trong của Vành đai an toàn, giới hạn ngoài của Vành đai an toàn, Vùng cấm, Vùng sử dụng đất có điều kiện.

1.1. Đường cơ bản:

Đường cơ bản quy định trong Thông tư này là đường bao khép kín nối các điểm hoặc cạnh ngoài của nền các nhà kho đạn dược ngoài cùng của khu vực kho đạn dược (đã có và trong quy hoạch xây dựng mới đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt). Đường cơ bản dùng làm mốc để xác định giới hạn trong của Vành đai an toàn kho đạn dược.

1.2. Giới hạn trong của Vành đài an toàn kho đạn dược:

a) Nếu hàng rào (tường rào) khép kín khu vực kho đạn dược cách đường cơ bản từ năm lăm (55) mét trở xuống thì giới hạn trong của Vành đai an toàn kho đạn dược là hàng rào (tường rào) khép kín khu vực kho đạn dược;

b) Nếu hàng rào (tường rào) khép kín khu vực kho đạn dược cách đường cơ bản lớn hơn năm lăm (55) mét thì giới hạn trong của Vành đai an toàn kho đạn dược nằm bên trong lớp hàng rào (tường rào) khép kín khu vực kho đạn dược và cách đường cơ bản là năm lăm (55) mét.

Trường hợp có nhiều lớp hàng rào (tường rào) khép kín khu vực kho đạn dược thì lấy lớp hàng rào (tường rào) phía trong gần nhà kho nhất để xác định giới hạn trong của Vành đai an toàn kho đạn dược theo quy định tại tiết a, tiết b, điểm này;

c) Đối với kho đạn dược cấp quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh và tương đương thì giới hạn trong của Vành đai an toàn kho đạn dược trùng với đường cơ bản.

1.3. Giới hạn ngoài của Vành đai an toàn kho đạn dược:

Giới hạn ngoài của Vành đai an toàn kho đạn dược cách giới hạn trong của Vành đai an toàn kho đạn dược trở ra một khoảng bằng bán kính Vành đai an toàn kho đạn dược.

Trường hợp điểm ngoài cùng bán kính Vành đai an toàn kho đạn dược nằm bên trong lớp hàng rào (tường rào) phía ngoài khép kín khu vực kho đạn dược thì khi đó giới hạn ngoài của Vành đai an toàn kho đạn dược là lớp hàng rào (tường rào) phía ngoài đã có của kho đạn dược.

1.4. Vùng cấm, Vùng sử dụng đất có điều kiện thuộc Vành đai an toàn kho đạn dược:

a) Vùng cấm: là phạm vi tính từ giới hạn trong của Vành đai an toàn kho đạn dược trở ra đến giới hạn ngoài của Vùng cấm; trong đó:

Giới hạn ngoài của Vùng cấm cách giới hạn trong của Vành đai an toàn kho đạn dược một khoảng là năm mươi (50) mét đối với kho đạn dược từ cấp sư đoàn, lữ đoàn, cấp tỉnh và tương đương trở lên, nhà máy sản xuất đạn dược, vật liệu nổ; hai lăm (25) mét đối với kho đạn dược cấp trung đoàn và tương đương; năm (05) mét đối với kho đạn dược cấp huyện và tương đương.

Trường hợp lớp hàng rào (tường rào) phía ngoài khép kín khu vực kho đạn dược cách giới hạn trong của Vành đai an toàn kho đạn dược một khoảng bằng hoặc lớn hơn quy định nêu trên thì khi đó giới hạn ngoài của Vùng cấp là hàng rào (tường rào) phía ngoài đã có của kho đạn dược;

b) Vùng sử dụng đất có điều kiện: là phạm vi tính từ giới hạn ngoài của Vùng cấm trở ra đến giới hạn ngoài của Vành đai an toàn kho đạn dược.

[...]