ỦY
BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
2496/QĐ-UBND
|
Tp
Hồ Chí Minh, ngày 07 tháng 06 năm 2007
|
QUYẾT
ĐỊNH
VỀ PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN XÂY DỰNG VÀ KIỆN TOÀN TỔ CHỨC PHÁP CHẾ TẠI
CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN VÀ DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN
DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 122/2004/NĐ-CP ngày 18 tháng 5 năm 2004 của Chính phủ, quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức pháp chế các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương và doanh nghiệp Nhà nước;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 01/2005/TTLT/BTP-BNV ngày 24 tháng 01 năm 2005 của
Bộ Tư pháp, Bộ Nội vụ và Thông tư số 07/2005/TT-BTP ngày 31 tháng 8 năm 2005 của
Bộ Tư pháp hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 122/2004/NĐ-CP ngày
18 tháng 5 năm 2004 của Chính phủ, quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ
chức pháp chế các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và doanh nghiệp
Nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 131/2006/QĐ-UBND ngày 01 tháng 9 năm 2006 của Ủy ban nhân
dân thành phố về phê duyệt Chương trình hoàn thiện và nâng cao hiệu quả công
tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật giai đoạn năm 2006 - 2010
trên địa bàn thành phố;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ và Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình liên Sở
số 157/LS/SNV-STP ngày 28 tháng 02 năm 2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề
án xây dựng và kiện toàn tổ chức pháp chế tại các cơ quan chuyên môn và doanh
nghiệp Nhà nước thuộc Ủy ban nhân dân thành phố theo quy định tại Nghị định số
122/2004/NĐ-CP ngày 18 tháng 5 năm 2004 của Chính phủ.
Điều 2.
Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Tư pháp, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn và
Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc, Giám đốc doanh nghiệp Nhà nước thuộc
Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện trách nhiệm được phân công trong Đề án.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 4.
Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Nội
vụ, Giám đốc Sở Tư pháp, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn và Chủ tịch Hội đồng
quản trị, Tổng Giám đốc hoặc Giám đốc doanh nghiệp Nhà nước thuộc Ủy ban nhân
dân thành phố có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH THƯỜNG TRỰC
Nguyễn Thành Tài
|
ĐỀ
ÁN
XÂY DỰNG VÀ KIỆN TOÀN TỔ CHỨC PHÁP CHẾ TẠI CÁC CƠ QUAN
CHUYÊN MÔN VÀ DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
(Kèm theo Quyết định số
2496/QĐ-UBND ngày 07 tháng 6 năm 2007 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố)
Phần 1:
CƠ
SỞ PHÁP LÝ VÀ TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ ÁN
A. CƠ SỞ PHÁP LÝ
- Nghị định số 122/2004/NĐ-CP
ngày 18 tháng 5 năm 2004 của Chính phủ, quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và tổ chức pháp chế các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và doanh
nghiệp Nhà nước;
- Thông tư liên tịch số
01/2005/TTLT/BTP-BNV ngày 24 tháng 01 năm 2005 của Bộ Tư pháp, Bộ Nội vụ và
Thông tư số 07/2005/TT-BTP ngày 31 tháng 8 năm 2005 của Bộ Tư pháp hướng dẫn
thi hành một số điều của Nghị định số 122/2004/NĐ-CP ngày 18 tháng 5 năm 2004 của
Chính phủ, quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức pháp chế các Bộ,
cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và doanh nghiệp Nhà nước;
- Quyết định số
131/2006/QĐ-UBND ngày 01 tháng 9 năm 2006 của Ủy ban nhân dân thành phố về phê
duyệt Chương trình hoàn thiện và nâng cao hiệu quả công tác xây dựng, ban hành
văn bản quy phạm pháp luật giai đoạn năm 2006 - 2010 trên địa bàn thành phố.
B. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG PHÁP CHẾ Ở CÁC CƠ QUAN
CHUYÊN MÔN (GỌI CHUNG LÀ SỞ - NGÀNH) VÀ DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC THUỘC ỦY BAN NHÂN
DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
I. TRƯỚC KHI CHÍNH PHỦ BAN HÀNH NGHỊ ĐỊNH SỐ
122/2004/NĐ-CP:
Trước khi Chính phủ ban hành
Nghị định số 122/2004/NĐ-CP, rất ít sở - ngành quan tâm đến công tác pháp chế
và có bộ phận pháp chế hoặc công chức pháp chế chuyên trách. Tại thành phố chỉ
có 03 sở - ngành thành lập Tổ Pháp chế, đó là: Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân thành phố, Thanh tra thành phố và Sở Giao thông - Công chính. Ở
các sở - ngành khác, công tác pháp chế thường được lồng ghép vào hoạt động
chuyên môn của các phòng ban; công tác pháp chế còn nhiều hạn chế như: chưa chủ
động trong việc tham mưu, đề xuất xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, chất lượng
dự thảo văn bản trình Ủy ban nhân dân thành phố chưa đạt yêu cầu (còn một số
sai sót về nội dung, thẩm quyền, thể thức văn bản), đề xuất chủ trương, phương
án giải quyết các vụ việc cụ thể chưa đảm bảo đúng quy định pháp luật, chưa
quan tâm đầy đủ, đúng mức đến công tác tự kiểm tra văn bản do Ủy ban nhân dân
thành phố ban hành thuộc lĩnh vực sở - ngành mình quản lý, văn bản hết hiệu lực
chậm được bãi bỏ…
Đối với các doanh nghiệp Nhà nước
thuộc Ủy ban nhân dân thành phố, công tác pháp chế được quan tâm hơn. Nhiều
doanh nghiệp Nhà nước đã có bộ phận pháp chế hoặc ký hợp đồng tư vấn với các
văn phòng luật sư. Tuy nhiên, công tác pháp chế thường chỉ dừng ở mức độ tư vấn
pháp luật trong lĩnh vực kinh tế, soạn thảo hợp đồng.
II. SAU KHI CHÍNH PHỦ BAN HÀNH NGHỊ ĐỊNH SỐ
122/2004/NĐ-CP:
Sau khi có Nghị định số 122/2004/NĐ-CP
của Chính phủ và hướng dẫn, chỉ đạo của Ủy ban nhân dân thành phố, các sở -
ngành đã có sự quan tâm hơn đến công tác pháp chế. Các sở - ngành đã có bộ phận
pháp chế thì tập trung củng cố về tổ chức, tăng cường nhân sự (Văn phòng Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố, Sở Giao thông - Công chính, Sở Xây dựng,
Thanh tra thành phố) và các sở - ngành khác bố trí công chức chuyên trách pháp
chế; công tác rà soát, kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật được quan tâm
hơn; chất lượng soạn thảo văn bản, ban hành văn bản quy phạm pháp luật được
nâng lên, góp phần tích cực trong việc bảo đảm tính hợp pháp, thống nhất của hệ
thống pháp luật.
Bên cạnh những cố gắng nêu
trên, nhiều sở - ngành vẫn còn lúng túng khi triển khai công tác pháp chế; chưa
thành lập tổ chức pháp chế hoặc chưa bố trí cán bộ chuyên trách mà chỉ bố trí
cán bộ kiêm nhiệm; đa số cán bộ pháp chế mới vào ngành thiếu kinh nghiệm chuyên
môn; công tác rà soát, kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật chưa đáp ứng yêu cầu,
công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật chưa đi vào chiều sâu.
Riêng đối với các doanh nghiệp
Nhà nước, hầu hết đều nhận thức được vai trò và tầm quan trọng của công tác
pháp chế. Các doanh nghiệp đã có bộ phận pháp chế hoặc hợp đồng tư vấn dài hạn
với các văn phòng luật sư. Tuy nhiên vẫn còn doanh nghiệp chưa có bộ phận pháp
chế đúng theo quy định của Nghị định số 122/2004/NĐ-CP do lúng túng, chưa tuyển
dụng được nhân sự đáp ứng yêu cầu công việc.
Từ thực trạng về công tác pháp
chế tại các sở - ngành, doanh nghiệp Nhà nước thuộc Ủy ban nhân dân thành phố
cho thấy công tác pháp chế trong thời gian qua chưa được quan tâm đúng mức, còn
nhiều bất cập, chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ đặt ra trong giai đoạn hiện nay,
nhất là khi Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO). Bên cạnh đó,
thành phố Hồ Chí Minh với đặc điểm là một thành phố lớn; là trung tâm kinh tế -
văn hóa - xã hội lớn nhất nước, đòi hỏi công tác tham mưu của các sở - ngành phải
được nâng lên ngang tầm với chức năng, nhiệm vụ được giao, góp phần nâng cao hiệu
lực và hiệu quả quản lý Nhà nước trên địa bàn thành phố.
Đối với doanh nghiệp Nhà nước
theo quy định tại Nghị định số 122/2004/NĐ-CP thì phải có bộ phận pháp chế để
giúp Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc, Giám đốc doanh nghiệp về những vấn đề
pháp lý và những vấn đề khác liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp. Với nền
kinh tế thị trường vận hành trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế như hiện
nay đòi hỏi các doanh nghiệp không những phải tuân thủ các quy định pháp luật
trong nước, mà còn phải tuân thủ pháp luật quốc tế và am hiểu pháp luật của các
nước khác, nắm vững những vấn đề pháp lý có liên quan đến hoạt động của doanh
nghiệp. Vì vậy việc kiện toàn tổ chức pháp chế của các doanh nghiệp sẽ giúp cho
doanh nghiệp giảm thiểu được những rủi ro về pháp lý có thể ảnh hưởng đến doanh
nghiệp. Thành phố Hồ Chí Minh là địa phương có số lượng doanh nghiệp Nhà nước
khá lớn, hoạt động với quy mô lớn, trên nhiều lĩnh vực ngành nghề khác nhau,
trong đó có nhiều doanh nghiệp đang trong quá trình sắp xếp, đổi mới.
Do đó, việc xây dựng và kiện
toàn tổ chức pháp chế tại các sở - ngành, doanh nghiệp Nhà nước rất cần thiết,
nhằm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của thành phố trong giai đoạn mới.
Phần 2:
MỤC
TIÊU VÀ NỘI DUNG CỦA ĐỀ ÁN
A. MỤC TIÊU
Nhằm xây dựng và kiện toàn tổ
chức pháp chế các sở - ngành và các doanh nghiệp Nhà nước thuộc Ủy ban nhân dân
thành phố theo tinh thần Nghị định số 122/NĐ-CP của Chính phủ, nhằm góp phần
tăng cường hiệu lực và hiệu quả quản lý Nhà nước đồng thời đáp ứng yêu cầu phát
triển và hội nhập kinh tế quốc tế của thành phố trong giai đoạn mới.
B. NỘI DUNG
I. PHƯƠNG ÁN KIỆN TOÀN TỔ CHỨC PHÁP CHẾ Ở CÁC SỞ - NGÀNH:
1. Mô hình tổ chức:
Mục I, Điểm 2 của Thông tư liên
tịch số 01/2005/TTLT/BTP-BNV ngày 24 tháng 01 năm 2005 của Bộ Tư pháp - Bộ Nội
vụ quy định: “Ngoại trừ Sở Tư pháp, các sở - ngành thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và yêu cầu khối lượng công tác pháp
chế trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định thành lập Phòng Pháp chế
hoặc phân công đầu mối đảm nhiệm công tác pháp chế và bố trí công chức pháp chế
chuyên trách ở cơ quan”.
Từ các quy định của pháp luật
và thực trạng tổ chức pháp chế hiện nay tại thành phố, các sở - ngành có thể
xây dựng và kiện toàn tổ chức pháp chế tại đơn vị theo 01 trong các mô hình
sau:
a) Phòng Pháp chế:
- Để đảm bảo tinh gọn bộ máy,
chỉ thành lập Phòng Pháp chế ở các sở - ngành có từ 100 biên chế trở lên, nhiều
đơn vị trực thuộc hoặc chức năng quản lý Nhà nước đa dạng, nhiều lĩnh vực, tính
chất công việc phức tạp, khối lượng công tác pháp chế lớn. Khi thành lập, cần bố
trí nhân sự đủ năng lực và phẩm chất chính trị phù hợp chuyên môn.
- Phòng Pháp chế là phòng nghiệp
vụ thuộc sở - ngành, có tối thiểu 03 cán bộ làm công tác pháp chế chuyên trách,
gồm: Trưởng phòng, Phó phòng và các chuyên viên.
- Sở - ngành có nhu cầu thành lập
Phòng Pháp chế cần phải xây dựng đề án gửi Sở Nội vụ (kèm theo đề án là danh
sách lý lịch trích ngang của cán bộ, công chức làm công tác pháp chế chuyên
trách). Sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Sở Nội vụ, Thủ trưởng sở
- ngành ra quyết định thành lập Phòng Pháp chế và gửi đến Sở Tư pháp và Sở Nội
vụ để theo dõi chung.
b) Tổ Pháp chế:
- Đối với các sở - ngành có từ
100 biên chế trở xuống, nhưng có nhiều đơn vị trực thuộc, lĩnh vực quản lý rộng,
phức tạp thì có thể thành lập Tổ Pháp chế.
- Tổ Pháp chế nằm trong bộ phận
Văn phòng (hoặc Phòng Hành chính - Tổng hợp), do một đồng chí Chánh hoặc Phó
Chánh Văn phòng làm Tổ trưởng. Tổ Pháp chế phải có tối thiểu 02 thành viên, có
thể vừa có cán bộ chuyên trách, vừa có cán bộ kiêm nhiệm. Tuy nhiên ít nhất phải
có 01 thành viên của Tổ là công chức pháp chế chuyên trách tại đơn vị.
Thủ trưởng sở - ngành quyết định
việc thành lập Tổ Pháp chế. Việc thành lập Tổ Pháp chế và bố trí công chức pháp
chế chuyên trách phải được thể hiện bằng văn bản dưới hình thức quyết định. Văn
bản trên phải được gửi đến Sở Tư pháp và Sở Nội vụ để theo dõi chung.
c) Cán bộ chuyên trách pháp chế:
- Đối với các sở - ngành còn lại
có thể bố trí 01 công chức pháp chế chuyên trách, biên chế thuộc bộ phận Văn
phòng (hoặc Bộ phận hành chính tổng hợp).
- Thủ trưởng sở - ngành ra quyết
định phân công công chức pháp chế chuyên trách (không kiêm nhiệm công tác khác)
tại đơn vị. Văn bản trên phải được gửi đến Sở Tư pháp và Sở Nội vụ để quản lý
và theo dõi chung.
2. Chức năng:
Phòng Pháp chế, Tổ Pháp chế,
công chức chuyên trách pháp chế (gọi chung là tổ chức pháp chế) ở sở - ngành có
chức năng tham mưu cho Thủ trưởng sở - ngành thực hiện việc quản lý Nhà nước bằng
pháp luật trong ngành, lĩnh vực được giao; tổ chức thực hiện công tác xây dựng
pháp luật, thẩm định, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật; phổ biến
giáo dục pháp luật và thực hiện những công tác khác được giao.
3. Nhiệm vụ:
Tổ chức pháp chế sở - ngành thực
hiện các nhiệm vụ được quy định tại Điều 5, Nghị định số 122/2004/NĐ-CP và được
cụ thể tại Phần 1, Mục I.3; Mục II.2, Mục III.3 Thông tư số 07/2005/TT-BTP, bao
gồm:
a) Công tác xây dựng pháp luật:
- Tham mưu cho lãnh đạo đề xuất,
kiến nghị với Ủy ban nhân dân thành phố ban hành các văn bản quy phạm pháp luật.
- Khi được giao chủ trì soạn thảo
văn bản quy phạm pháp luật, tổ chức pháp chế nghiên cứu, khảo sát, tổng kết,
đánh giá việc thi hành các văn bản quy phạm có liên quan; trên cơ sở đó xây dựng
dự thảo văn bản quy phạm pháp luật trình Thủ trưởng sở - ngành. Trong quá trình
thực hiện, tổ chức pháp chế có trách nhiệm phối hợp với các đơn vị có liên
quan.
- Đối với dự án, dự thảo văn bản
quy phạm pháp luật do các sở - ngành khác chủ trì soạn thảo có liên quan đến
lĩnh vực do ngành mình phụ trách, tổ chức pháp chế có trách nhiệm phối hợp thực
hiện và phân công cán bộ trực tiếp tham gia.
- Tham gia ý kiến về mặt pháp
lý đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do các đơn vị khác trong sở -
ngành mình soạn thảo trước khi trình Thủ trưởng sở - ngành.
- Giúp Thủ trưởng sở - ngành
tham gia ý kiến vào các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do các cơ quan khác
gửi lấy ý kiến:
+ Khi được giao chủ trì chuẩn bị
văn bản tham gia ý kiến, tổ chức pháp chế có trách nhiệm nghiên cứu, phối hợp với
các đơn vị có liên quan trong sở - ngành chuẩn bị văn bản góp ý đúng thời hạn
theo yêu cầu của sở - ngành;
+ Khi đơn vị khác của sở -
ngành được giao chủ trì chuẩn bị văn bản tham gia ý kiến, tổ chức pháp chế có
trách nhiệm phối hợp để chuẩn bị ý kiến;
+ Trong trường hợp nội dung văn
bản góp ý kiến có vấn đề liên quan đến các đơn vị khác nhau trong sở - ngành hoặc
liên quan đến các cơ quan khác, tổ chức pháp chế có quyền đề nghị đơn vị được
giao chủ trì được tham gia ý kiến hoặc đề nghị Thủ trưởng sở - ngành tổ chức
các cuộc họp có sự tham gia của các cơ quan hữu quan để trao đổi về các vấn đề
có liên quan.
- Làm đầu mối giúp Thủ trưởng sở
- ngành chuẩn bị các kiến nghị với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền trong việc
ban hành, sửa đổi, bổ sung văn bản quy phạm pháp luật.
b) Công tác rà soát, hệ thống
hóa văn bản quy phạm pháp luật:
- Tổ chức rà soát thường xuyên
và định kỳ hệ thống hóa các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến lĩnh vực
quản lý chuyên ngành của sở - ngành; cập nhật văn bản quy phạm pháp luật
có liên quan đến hoạt động pháp luật chuyên ngành của sở - ngành, tổng hợp,
trình Thủ trưởng sở - ngành kết quả rà soát và phương án xử lý kết quả rà soát
văn bản quy phạm pháp luật.
- Chuẩn bị, trình Thủ trưởng sở
- ngành ý kiến tham gia hoàn thiện các tập hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp
luật liên quan đến lĩnh vực pháp luật chuyên ngành.
- Chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn của
Sở Tư pháp về nghiệp vụ rà soát và hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật; phối
hợp với các đơn vị có liên quan của Sở Tư pháp trong việc xây dựng các Tổng tập
và Tuyển tập văn bản quy phạm pháp luật.
c) Công tác kiểm tra văn bản
quy phạm pháp luật:
- Giúp Thủ trưởng sở - ngành
trong việc phối hợp với Sở Tư pháp xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm
tra văn bản trong lĩnh vực chuyên môn của ngành.
- Phối hợp với các đơn vị có
liên quan của Sở Tư pháp kiểm tra các văn bản do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân quận huyện ban hành liên quan đến ngành, lĩnh vực quản lý của cơ quan mình.
- Giúp Thủ trưởng sở - ngành tự
kiểm tra văn bản do Thủ trưởng sở - ngành ban hành khi có yêu cầu, kiến nghị,
khiếu nại của cơ quan, tổ chức, các cơ quan thông tin đại chúng và của cá nhân
hoặc văn bản do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thành phố ban hành liên quan
đến ngành, lĩnh vực quản lý của cơ quan mình theo sự phân công của Ủy ban nhân
dân thành phố.
- Trao đổi nghiệp vụ kiểm tra văn
bản với các đơn vị có liên quan của Sở Tư pháp và các tổ chức pháp chế khác thuộc
các sở - ngành khác.
- Phối hợp và tạo điều kiện để
các đơn vị có liên quan kiểm tra văn bản, kiểm tra theo thẩm quyền.
- Giúp Thủ trưởng sở - ngành
trong việc phối hợp với Sở Tư pháp rà soát văn bản do Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân thành phố ban hành liên quan đến ngành, lĩnh vực quản lý của sở -
ngành mình và tổ chức mạng lưới thông tin, xây dựng hệ cơ sở dữ liệu phục vụ
cho việc kiểm tra văn bản ở địa phương.
- Chuẩn bị báo cáo 6 tháng,
hàng năm hoặc đột xuất khi có yêu cầu về công tác kiểm tra văn bản trình Thủ
trưởng sở - ngành báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố và gửi Giám đốc Sở
Tư pháp.
- Tổ chức pháp chế sở - ngành
thuộc Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện nghiệp vụ kiểm tra, phát hiện và báo
cáo về nội dung sai trái của văn bản với cơ quan có thẩm quyền theo hướng dẫn tại
Thông tư số 07/2005/TT-BTP.
d) Công tác phổ biến giáo dục
pháp luật, kiểm tra việc thực hiện pháp luật:
- Chủ trì hoặc phối hợp với các
đơn vị có liên quan của Sở Tư pháp và các cơ quan, tổ chức khác thực hiện các
hoạt động thông tin pháp luật, phổ biến, giáo dục pháp luật cho cán bộ, công chức
trong cơ quan thông qua các hình thức như biên soạn tài liệu phổ biến pháp luật,
tập huấn về văn bản quy phạm pháp luật, phổ biến pháp luật trên các phương tiện
thông tin đại chúng về lĩnh vực công tác do cơ quan mình quản lý.
- Phối hợp với các đơn vị có
liên quan của cơ quan giúp Thủ trưởng sở - ngành lập kế hoạch tổ chức thực hiện
pháp luật của ngành; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện pháp luật trong
cơ quan; khảo sát, tổng kết, đánh giá thực trạng hiểu biết pháp luật, ý thức chấp
hành pháp luật của cán bộ, công chức trong cơ quan để kiến nghị với Thủ trưởng
sở - ngành biện pháp xử lý.
e) Nhiệm vụ khác do Thủ trưởng
sở - ngành phân công.
4. Tiêu chuẩn công chức pháp chế:
Căn cứ các quy định tại Điều
11, Nghị định số 122/2004/NĐ-CP và tại Mục II Thông tư liên tịch số
01/2005/TTLT/BTP-BNV và đặc điểm tình hình công tác pháp chế trên địa bàn thành
phố, cán bộ chuyên trách công tác pháp chế tại các sở - ngành thuộc Ủy ban nhân
dân thành phố phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau:
- Là công chức từ ngạch chuyên
viên trở lên.
- Có trình độ cử nhân Luật trở
lên.
- Có kiến thức về lĩnh vực công
tác chuyên ngành.
5. Biên chế và kinh phí hoạt động:
Biên chế và kinh phí hoạt động
của tổ chức pháp chế của các sở - ngành nằm trong tổng biên chế, kinh phí hoạt
động mà sở - ngành được Ủy ban nhân dân thành phố giao hàng năm.
II. PHƯƠNG ÁN KIỆN TOÀN TỔ CHỨC PHÁP CHẾ Ở CÁC DOANH NGHIỆP
NHÀ NƯỚC:
1. Mô hình tổ chức:
Các doanh nghiệp Nhà nước thuộc
Ủy ban nhân dân thành phố, căn cứ vào nhu cầu công tác pháp chế, thành lập tổ
chức pháp chế theo đúng quy định tại Nghị định số 122/2004/NĐ-CP, Thông tư liên
tịch số 01/TTLT/BTP-BNV, Thông tư số 07/TT-BTP. Cụ thể:
- Các Tổng Công ty được thành lập
theo Quyết định số 91/TTg ngày 07 tháng 3 năm 1996 của Thủ tướng Chính phủ và
các doanh nghiệp Nhà nước hạng đặc biệt khác có Phòng Pháp chế, Ban Pháp chế. Số
lượng cán bộ của Phòng, Ban Pháp chế do doanh nghiệp Nhà nước quyết định;
- Các doanh nghiệp Nhà nước
khác căn cứ vào nhu cầu công tác pháp chế mà thành lập tổ chức pháp chế hoặc bố
trí cán bộ pháp chế chuyên trách hoặc thuê cố vấn pháp lý (số lượng cán bộ pháp
chế chuyên trách do doanh nghiệp quyết định). Tuy nhiên, xuất phát từ đặc thù của
thành phố Hồ Chí Minh, các doanh nghiệp Nhà nước thuộc Ủy ban nhân dân thành phố
nên có bộ phận pháp chế hoặc cán bộ pháp chế chuyên trách.
2. Chức năng:
Tổ chức pháp chế ở doanh nghiệp
Nhà nước có chức năng giúp Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc, Giám đốc doanh
nghiệp về những vấn đề pháp lý và những vấn đề khác liên quan đến hoạt động của
doanh nghiệp.
3. Nhiệm vụ:
Tổ chức pháp chế doanh nghiệp
Nhà nước thuộc Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện các nhiệm vụ được quy định tại
Điều 6, Nghị định số 122/2004/NĐ-CP và được cụ thể tại Phần II Thông tư số
07/2005/TT-BTP, bao gồm:
a) Làm đầu mối giúp Hội đồng quản
trị, Tổng Giám đốc, Giám đốc doanh nghiệp chuẩn bị ý kiến bằng văn bản đối với
các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do các cơ quan Nhà nước gửi lấy ý kiến;
tổng kết, đánh giá những vướng mắc trong quá trình thực hiện pháp luật liên
quan đến lĩnh vực sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp để kiến nghị với cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc sửa đổi, bổ sung văn bản quy phạm
pháp luật;
b) Dự thảo các hợp đồng theo sự
phân công của Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc, Giám đốc doanh nghiệp; tham gia
quá trình đàm phán, ký kết hợp đồng và có ý kiến về mặt pháp lý đối với các văn
bản hợp đồng đó;
c) Tham gia ý kiến về mặt pháp
lý đối với dự thảo hợp đồng, văn bản do các đơn vị khác của doanh nghiệp chủ
trì soạn thảo trước khi trình Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc, Giám đốc doanh
nghiệp;
d) Tư vấn cho Hội đồng quản trị,
Tổng Giám đốc, Giám đốc doanh nghiệp hoặc đại diện cho doanh nghiệp theo ủy quyền
tham gia vào quá trình tố tụng trọng tài hoặc Tòa án để bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của doanh nghiệp, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động và
những vấn đề khác liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp;
đ) Tư vấn cho Hội đồng quản trị,
Tổng Giám đốc, Giám đốc doanh nghiệp về những vấn đề pháp lý liên quan đến tổ
chức, quản lý và hoạt động của doanh nghiệp;
e) Rà soát và hệ thống hóa các
văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp;
g) Kiến nghị việc tạm đình chỉ,
đình chỉ thi hành, sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ những quy định của doanh nghiệp
trái pháp luật hoặc không còn phù hợp;
h) Chủ trì hoặc phối hợp với
các tổ chức, cơ quan hữu quan thực hiện các hoạt động thông tin, tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục pháp luật và nội quy, quy chế của doanh nghiệp cho cán bộ,
người lao động;
i) Phối hợp với các phòng, ban
của doanh nghiệp giúp Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc, Giám đốc doanh nghiệp lập
kế hoạch tổ chức thực hiện pháp luật; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện
pháp luật và nội quy, quy chế của doanh nghiệp; khảo sát, tổng kết, đánh giá thực
trạng hiểu biết pháp luật, ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, người lao động
trong doanh nghiệp để kiến nghị với Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc, Giám đốc
doanh nghiệp biện pháp xử lý;
k) Tham mưu cho Hội đồng quản
trị, Tổng Giám đốc, Giám đốc doanh nghiệp xây dựng tủ sách, ngăn sách pháp luật
của doanh nghiệp;
l) Thực hiện các nhiệm vụ khác
do Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc, Giám đốc doanh nghiệp giao.
4. Tiêu chuẩn cán bộ làm công
tác pháp chế:
Các doanh nghiệp Nhà nước thuộc Ủy
ban nhân dân thành phố có thể vận dụng tiêu chuẩn nghiệp vụ của công chức làm
công tác pháp chế tại các sở - ngành nêu tại Phần III, mục 1.4 của Đề án này để
lựa chọn, bố trí cán bộ làm công tác pháp chế chuyên trách tại doanh nghiệp.
Phần 3:
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
I. TRÁCH NHIỆM
1. Trách nhiệm của Sở Nội vụ:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tư
pháp triển khai thực hiện Đề án.
- Theo dõi việc củng cố, kiện
toàn tổ chức pháp chế của các sở - ngành, doanh nghiệp Nhà nước, tổng hợp kết
quả báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố.
- Phối hợp với Sở Tư pháp trong
việc tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng về nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác
pháp chế tại các sở - ngành, doanh nghiệp Nhà nước thuộc Ủy ban nhân dân thành
phố.
- Đảm bảo biên chế để các sở -
ngành có đủ nhân sự làm công tác pháp chế theo quy định tại Nghị định số
122/2004/NĐ-CP và Thông tư liên tịch số 01/2005/TTLT/BTP-BNV.
2. Trách nhiệm của Sở Tư pháp:
- Chủ trì tổ chức tập huấn, hướng
dẫn, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ công chức làm công tác pháp
chế ở các sở - ngành, doanh nghiệp Nhà nước thuộc Ủy ban nhân dân thành phố.
- Theo dõi việc thực hiện công
tác pháp chế của các sở - ngành, doanh nghiệp Nhà nước; tổng hợp báo cáo cho Ủy
ban nhân dân thành phố theo định kỳ hoặc khi có yêu cầu.
3. Trách nhiệm của Thủ trưởng sở
- ngành:
- Căn cứ vào Đề án đã được Ủy
ban nhân dân thành phố phê duyệt, Thủ trưởng sở - ngành triển khai thực hiện; củng
cố và thành lập ngay tổ chức pháp chế, bố trí nhân sự có đủ tiêu chuẩn để thực
hiện nhiệm vụ pháp chế theo quy định (gửi quyết định thành lập bộ phận pháp chế
và phân công cán bộ chuyên trách pháp chế về Sở Nội vụ, Sở Tư pháp để theo dõi
chung).
- Báo cáo việc xây dựng, hoạt động
của tổ chức pháp chế tại doanh nghiệp theo định kỳ hoặc khi có yêu cầu.
4. Trách nhiệm của Chủ tịch Hội
đồng quản trị, Tổng Giám đốc, Giám đốc doanh nghiệp Nhà nước thuộc Ủy ban nhân
dân thành phố:
- Chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra việc
triển khai thực hiện xây dựng kiện toàn tổ chức pháp chế tại doanh nghiệp và
các đơn vi, Công ty trực thuộc theo đúng quy định.
- Báo cáo việc xây dựng, hoạt động
của tổ chức pháp chế tại doanh nghiệp theo định kỳ hoặc khi có yêu cầu.
II. TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN
- Các sở - ngành, doanh nghiệp
Nhà nước thuộc Ủy ban nhân dân thành phố phải hoàn thành việc kiện toàn tổ chức
pháp chế theo quy định tại Nghị định số 122/2004/NĐ-CP, thời gian thực hiện: chậm
nhất hết quý II/2007.
- Báo cáo kết quả kiện toàn tổ
chức pháp chế tại các sở - ngành, doanh nghiệp Nhà nước cho Ủy ban nhân dân
thành phố, thời gian thực hiện: trong tháng 7 năm 2007.
- Tổ chức tập huấn về chuyên
môn nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác pháp chế, thời gian thực hiện: trong quý
III/2007.
Các cơ quan, đơn vị căn cứ Đề án
đã được phê duyệt triển khai thực hiện đúng, đảm bảo đúng tiến độ thời gian./.