UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2494/QĐ-UBND
|
Bến
Tre, ngày 07 tháng 12 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ THƯƠNG
MẠI - DU LỊCH TỈNH BẾN TRE
UỶ BAN NIIÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
08/2005/TTLT/BTM-BNV ngày 08/4/2005 của Bộ Thương mại – Bộ Nội vụ hướng dẫn chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp Uỷ ban
nhân dân quản lý Nhà nước về thương mại ở địa phương;
Căn cứ Thông tư số
48/2005/TT-BNV ngày 29/4/2005 của Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp Uỷ ban nhân dân quản lý Nhà
nước về du lịch ở địa phương;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Thương mại – Du lịch và Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị
trí, chức năng
1. Sở Thương mại – Du lịch tỉnh
Bến Tre là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, tham mưu giúp Uỷ ban
nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về thương mại và du lịch
trên địa bàn tỉnh Bến Tre, bao gồm các lĩnh vực:
- Lưu thông hàng hoá trong nước,
xuất khẩu, nhập khẩu, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, thương mại điện tử, quản
lý thị trường, quản lý cạnh tranh chống độc quyền, chống bán phá giá, xúc tiến
thương mại, hội nhập kinh tế - thương mại quốc tế, quản lý Nhà nước các dịch vụ
công thuộc ngành thương mại trên địa bàn tỉnh.
- Tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân
tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh; quản lý
Nhà nước các dịch vụ công thuộc lĩnh vực du lịch trong phạm vi quản lý của Sở
theo quy định của pháp luật; thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự phân
công hoặc uỷ quyền của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh và theo quy định của pháp luật.
2. Sở Thương mại – Du lịch chịu
sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Uỷ ban nhân dân tỉnh;
đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ
Thương mại và Tổng cục Du lịch.
Điều 2. Nhiệm
vụ và quyền hạn
1. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh
ban hành các quyết định, chỉ thị quản lý Nhà nước về thương mại thuộc phạm vi
quản lý của địa phương và phân cấp của Bộ Thương mại; chịu trách nhiệm về nội
dung các văn bản đã trình.
2. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh
quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm, các chương trình, dự án quan trọng
về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở phù hợp với quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và quy hoạch phát triển ngành của Bộ
Thương mại.
3. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh
quyết định việc phân công, phân cấp hoặc uỷ quyền quản lý về lĩnh vực thương mại
đối với Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã và các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ
ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật.
4. Tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch
phát triển, các chương trình, dự án về thương mại đã được phê duyệt; thông tin,
tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản
lý của Sở.
5. Quản lý lưu thông hàng hoá
trong nước:
a) Chịu trách nhiệm hướng dẫn và
tổ chức thực hiện các quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển mạng lưới kết
cấu hạ tầng thương mại gồm: các loại hình chợ, các trung tâm thương mại, hệ thống
các siêu thị, hệ thống cửa hàng kinh doanh xăng dầu, hợp tác xã thương mại, dịch
vụ thương mại, hệ thống đại lý thương mại và các loại hình kết cấu hạ tầng
thương mại khác.
b) Chủ trì phối hợp với các cơ
quan chuyên môn cùng cấp hướng dẫn và tổ chức thực hiện các cơ chế, chính sách
khuyến khích thương nhân thuộc mọi thành phần kinh tế mở rộng mạng lưới kinh
doanh, phát triển các mối liên kết kinh tế trong quá trình lưu thông, giữa lưu
thông với sản xuất, hình thành các kênh lưu thông hàng hoá ổn định từ sản xuất
đến tiêu dùng ở địa phương.
c) Tổ chức hướng dẫn, triển khai
và kiểm tra việc thực hiện các cơ chế, chính sách lưu thông hàng hoá và dịch vụ
thương mại, trong đó có chính sách thương mại đối với miền núi, dân tộc; tổng hợp
tình hình và đề xuất giải pháp điều tiết lưu thông hàng hoá trong từng thời kỳ.
d) Tổng hợp và xử lý các thông
tin về thị trường trên địa bàn tỉnh về tổng mức lưu chuyển hàng hoá, tổng cung,
tổng cầu, mức dự trữ lưu thông và biến động giá cả của các mặt hàng thiết yếu,
các mặt hàng chính sách đối với đồng bào miền núi.
đ) Tổ chức và quản lý việc cấp
các loại giấy chứng nhận về hàng hoá lưu thông trong nước, dịch vụ thương mại
và hoạt động kinh doanh thương mại của thương nhân trên địa bàn tỉnh theo quy định
của pháp luật.
6. Quản lý xuất khẩu, nhập khẩu:
a) Hướng dẫn và kiểm tra tình
hình thực hiện các cơ chế, chính sách về xuất nhập khẩu hàng hoá.
b) Duyệt kế hoạch xuất nhập khẩu
của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và cấp hạn ngạch cho các thương
nhân trên địa bàn tỉnh theo sự uỷ quyền của Bộ Thương mại.
c) Theo dõi, tổng hợp, báo cáo Uỷ
ban nhân dân tỉnh và Bộ Thương mại tình hình thực hiện và kiến nghị sửa đổi
chính sách xuất nhập khẩu, biện pháp phát triển xuất khẩu hàng hoá cho phù hợp
với yêu cầu thực tế trên địa bàn.
7. Quản lý thương mại điện tử:
a) Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh
chương trình kế hoạch bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực phục vụ nhiệm vụ quản
lý và phát triển thương mại điện tử trên địa bàn tỉnh và chịu trách nhiệm tổ chức
thực hiện sau khi được phê duyệt.
b) Thẩm định hoặc tham gia thẩm
định các chương trình, dự án ứng dụng thương mại điện tử trên địa bàn tỉnh theo
quy định của pháp luật.
c) Phối hợp với các cơ quan liên
quan xây dựng hạ tầng ứng dụng thương mại điện tử phù hợp với chương trình, kế
hoạch tổng thể về thương mại điện tử của Bộ Thương mại theo sự phân công của Uỷ
ban nhân dân tỉnh.
8. Quản lý thị trường:
a) Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thống
nhất chỉ đạo công tác quản lý thị trường trên địa bàn tỉnh theo quy định của
Chính phủ, hướng dẫn của Bộ Thương mại và của các cơ quan quản lý Nhà nước có
thẩm quyền.
b) Chịu trách nhiệm hướng dẫn và
tổ chức thực hiện công tác quản lý thị trường đấu tranh chống buôn lậu, buôn
bán hàng nhập lậu, hàng cấm, chống sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng kém chất
lượng, hàng vi phạm quy định về sở hữu trí tuệ; chống các hành vi đầu cơ, lũng
đoạn thị trường, gian lận thương mại và các hành vi khác vi phạm pháp luật về
thương mại của các tổ chức và cá nhân kinh doanh trên địa bàn tỉnh.
c) Chủ trì tổ chức phối hợp giữa
các cơ quan chức năng ở địa phương trong công tác quản lý thị trường, đấu tranh
chống buôn lậu, buôn bán hàng giả và gian lận thương mại.
d) Tổng hợp và báo cáo tình hình
về thị trường và công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường, xử lý vi phạm trên địa
bàn tỉnh theo quy định và yêu cầu của cấp trên.
9. Thực hiện các quy định của
pháp luật về cạnh tranh, chống độc quyền, chống bán phá giá và bảo vệ quyền lợi
người tiêu dùng:
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện
các quy định của pháp luật về cạnh tranh, chống độc quyền, chống bán phá giá và
bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng nhằm bảo đảm môi trường cạnh tranh lành mạnh,
bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trên địa bàn tỉnh.
b) Phát hiện và kiến nghị với
các cơ quan liên quan sửa đổi và bổ sung các quy định, những văn bản đã ban
hành không phù hợp với pháp luật cạnh tranh.
c) Được yêu cầu các tổ chức, cá
nhân liên quan trong tỉnh cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết cho việc thực
hiện nhiệm vụ được giao.
d) Thu thập, xây dựng cơ sở dữ
liệu, quản lý, cung cấp thông tin cho các cơ quan tổ chức và cá nhân có yêu cầu
về doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh trên thị trường, các doanh nghiệp độc quyền
đóng trụ sở chính trên địa bàn tỉnh, quy tắc cạnh tranh trong hiệp hội, các trường
hợp miễn trừ.
10. Quản lý hoạt động xúc tiến
thương mại:
a) Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh
phê duyệt kế hoạch, chương trình, các biện pháp về xúc tiến thương mại nhằm đẩy
mạnh xuất khẩu, hỗ trợ các doanh nghiệp xây dựng và phát triển thương hiệu hàng
Việt Nam trên địa bàn tỉnh; chịu trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức thực
hiện sau khi được phê duyệt.
b) Tổ chức thực hiện việc đăng
ký tổ chức hội chợ, triển lãm, khuyến mại thương mại cho các thương nhân; duyệt
kế hoạch tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại trên địa bàn tỉnh cho thương
nhân kinh doanh dịch vụ hội chợ, triển lãm thương mại theo quy định.
c) Thu thập, tổng hợp, xử lý và
cung cấp thông tin thương mại phục vụ các cơ quan quản lý và doanh nghiệp trên
địa bàn tỉnh.
11. Về hội nhập kinh tế - thương
mại quốc tế:
a) Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh
các chương trình, kế hoạch, biện pháp cụ thể về hội nhập kinh tế - thương mại
quốc tế của tỉnh; tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.
b) Phổ biến, tuyên truyền, hướng
dẫn thực hiện chương trình, kế hoạch và các quy định về hội nhập kinh tế -
thương mại quốc tế trên địa bàn.
12. Thực hiện việc đăng ký thành
tập Văn phòng đại diện, Chi nhánh ở nước ngoài cho thương nhân hoạt động thương
mại đặt trụ sở chính trên địa bàn tỉnh; thực hiện việc đăng ký hoạt động và kiểm
tra hoạt động theo đăng ký của Văn phòng đại diện, chi nhánh của thương nhân nước
ngoài trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
13. Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh quản
lý Nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể và tư nhân, các hội
và tổ chức phi Chính phủ hoạt động trong các lĩnh vực quản lý của Sở theo quy định
của pháp luật, được quyền yêu cầu thương nhân báo cáo tình hình và cung cấp
thông tin về hoạt động thương mại của các doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn tỉnh
phục vụ cho thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước của Sở.
14. Thực hiện hợp tác quốc tế về
lĩnh vực quản lý của Sở theo quy định của pháp luật, sự phân công hoặc uỷ quyền
của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
15. Hướng dẫn, kiểm tra về
chuyên môn, nghiệp vụ đối với cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện
thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước về thương mại.
16. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng
các tiến bộ khoa học, công nghệ, bảo vệ môi trường; xây dựng hệ thống thông
tin, lưu trữ tư liệu về các lĩnh vực quản lý của Sở.
17. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh
ban hành các quyết định, chỉ thị về quản lý lĩnh vực du lịch thuộc phạm vi quản
lý của địa phương và phân cấp của Tổng cục Du lịch, chịu trách nhiệm về nội
dung các văn bản đã trình.
18. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh
quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm, các chương trình, dự án thuộc
lĩnh vực quản lý của Sở phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội của địa phương, chiến lược phát triển du lịch quốc gia, quy hoạch vùng và
quy hoạch tổng thể phát triển ngành du lịch.
Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh các
điểm du lịch, khu du lịch, tuyến du lịch địa phương và phân cấp quản lý các điểm
du lịch, khu du lịch, tuyến du lịch địa phương.
19. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh
chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về cải cách hành chính
Nhà nước thuộc lĩnh vực quản lý Nhà nước về du lịch của Sở.
20. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh
quyết định việc phân công, phân cấp hoặc uỷ quyền quản lý Nhà nước về du lịch đối
với Uỷ ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh
theo quy định của pháp luật.
21. Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh quản
lý Nhà nước về du lịch đối với các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân các thành
phần kinh tế, các hội và tổ chức phi Chính phủ hoạt động kinh doanh du lịch
theo phân cấp và quy định của pháp luật.
22. Tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch,
chương trình phát triển du lịch đã được phê duyệt; tuyên truyền, phổ biến, giáo
dục pháp luật và thông tin về du lịch thuộc phạm vi quản lý của Sở trên địa bàn
tỉnh.
23. Chủ trì, phối hợp với Sở Nội
vụ, Sở Tài chính hướng dẫn, kiểm tra cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của đơn
vị sự nghiệp theo quy định của pháp luật.
24. Tổ chức thẩm định hồ sơ xin
cấp giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế, cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch; thẩm
định và quyết định công nhận cơ sở lưu trú du lịch loại đạt tiêu chuẩn tối thiểu
và loại đạt tiêu chuẩn xếp hạng 1 sao, 2 sao; cấp chứng chỉ bồi dưỡng ngắn hạn
nghề du lịch và cấp, thu hồi các loại thẻ, giấy phép, văn bằng, chứng chỉ khác
thuộc thẩm quyền của Sở theo quy định của pháp luật.
25. Thực hiện chức năng quản lý
Nhà nước về xúc tiến du lịch của địa phương; tổ chức các hoạt động xúc tiến du
lịch ở trong và ngoài nước; cung cấp thông tin về du lịch cho khách du lịch,
các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế hoạt động trong lĩnh vực du lịch.
26. Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan nghiên cứu và đề xuất với Uỷ ban nhân dân tỉnh các mô hình,
biện pháp bảo vệ trật tự trị an, vệ sinh môi trường tại các khu, tuyến, điểm du
lịch.
27. Tổ chức thực hiện các dự án
đầu tư do Uỷ ban nhân dân tỉnh giao; thẩm định hoặc tham gia thẩm định các dự
án đầu tư, phát triển du lịch hoặc có liên quan đến du lịch theo quy định của
pháp luật.
28. Quản lý tài nguyên du lịch
được giao, điều tra, đánh giá, phân loại tài nguyên du lịch và tổng hợp tình
hình đầu tư phát triển, khai thác, sử dụng tài nguyên du lịch trên địa bàn tỉnh.
29. Chỉ đạo công tác đào tạo, bồi
dưỡng về kiến thức quản lý và chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ, công chức, viên
chức và người lao động ở địa phương; tổ chức các khoá đào tạo, bồi dưỡng, nâng
cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước thuộc quyền quản
lý của Sở và phát triển nguồn nhân lực du lịch địa phương theo kế hoạch của Uỷ
ban nhân dân tỉnh và Tổng cục Du lịch giao.
30. Tổ chức sự phối hợp công tác
giữa các sở, ngành có liên quan đối với hoạt động du lịch nhằm đảm bảo việc quản
lý, điều hành kịp thời và có hiệu quả, tạo điều kiện thuận lợi để phát triển du
lịch ở địa phương.
31. Thực hiện hợp tác quốc tế về
du lịch theo quy định của pháp luật, sự phân công hoặc uỷ quyền của Uỷ ban nhân
dân tỉnh và Tổng cục Du lịch.
32. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng
tiến bộ khoa học, công nghệ trong lĩnh vực du lịch; xây dựng hệ thống thông
tin, tư liệu về lĩnh vực quản lý du lịch ở địa phương.
33. Thực hiện công tác thông
tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo
quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh và Bộ Thương mại, Tổng cục Du lịch và các cơ
quan có liên quan.
34. Kiểm tra, thanh tra, giải
quyết khiếu lại, tố cáo, chống tham nhũng, tiêu cực và xử lý các vi phạm pháp
luật về du lịch theo quy định của pháp luật.
35. Quản lý tổ chức bộ máy, biên
chế, thực hiện chế độ tiền lương và các chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng,
kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc Sở theo quy định; tổ chức
đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ và phát triển nguồn nhân lực của
ngành tại địa phương.
36. Quản lý tài chính, tài sản
được giao và tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật,
phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
37. Thực hiện các nhiệm vụ khác
do Uỷ ban nhân dân tỉnh giao.
Điều 3. Cơ cấu
tổ chức và biên chế
Lãnh đạo: Giám đốc và các Phó
Giám đốc
Giám đốc Sở Thương mại - Du lịch
tỉnh Bến Tre chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Uỷ ban nhân dân tỉnh, Bộ
Thương mại, Tổng cục Du lịch và trước Hội đồng nhân dân tỉnh khi được yêu cầu;
trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở và việc thực hiện nhiệm vụ được
giao.
Các Phó Giám đốc là người giúp
việc Giám đốc về các lĩnh vực được Giám đốc phân công, chịu trách nhiệm trước
Giám đốc và trước pháp luật về một số lĩnh vực công tác.
1. Cơ cấu tổ chức:
- Văn phòng
- Thanh tra Sở
- Phòng Quản lý xuất nhập khẩu
và Hội nhập kinh tế
- Phòng Quản lý Thương mại
- Phòng Quản lý Du lịch
* Đơn vị hành chính:
- Chi cục Quản lý thị trường
* Đơn vị sự nghiệp: Trung tâm
Xúc tiến Thương mại - Du lịch.
2. Biên chế: biên chế của Sở
Thương mại - Du lịch do Giám đốc phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trình Uỷ ban
nhân dân tỉnh quyết định.
Điều 4.
Giám đốc Sở Thương mại - Du lịch có trách nhiệm xây dựng
quy chế tổ chức và hoạt động của Sở phù hợp với quy chế làm việc của Uỷ ban
nhân dân tỉnh và các quy định hiện hành.
Điều 5.
Các ông, bà: Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc
Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Thương mại - Du lịch, Thủ trưởng các cơ quan có liên
quan, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành quyết
định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày ký./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Thanh Hà
|