Quyết định 248/1998/QĐ-TTg về một số chủ trương, biện pháp điều hành kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 1999 do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Số hiệu 248/1998/QĐ-TTg
Ngày ban hành 24/12/1998
Ngày có hiệu lực 08/01/1999
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Thủ tướng Chính phủ
Người ký Nguyễn Tấn Dũng
Lĩnh vực Tài chính nhà nước

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 248/1998/QĐ-TTg

Hà Nội, ngày 24 tháng 12 năm 1998

 

QUYẾT ĐỊNH

CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 248/1998/QĐ-TTG NGÀY 24 THÁNG 12 NĂM 1998 VỀ MỘT SỐ CHỦ TRƯƠNG, BIỆN PHÁP ĐIỀU HÀNH KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 1999

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ các Nghị quyết kỳ họp thứ 4 Quốc hội khoá X số 18/1998/QH 10 về dự toán ngân sách nhà nước năm 1999 và số 20/1998/QH 10 về nhiệm vụ năm 1999;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ trưởng Bộ Tài chính,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Về phát triển sản xuất nông nghiệp và nông thôn

1- Tập trung chỉ đạo sản xuất nông nghiệp, nhất là sản xuất lương thực, cây công nghiệp, cây ăn quả xuất khẩu. Rà soát lại vùng nguyên liệu tập trung phục vụ cho công nghiệp chế biến, nơi nào đã có cơ sở chế biến nhưng vùng nguyên liệu chưa đáp ứng được thì có kế hoạch phát triển bổ sung, nơi nào có vùng nguyên liệu nhưng thiếu cơ sở chế biến thì có phương án tiêu thụ hết nguyên liệu cho nông dân. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố hoàn thành việc này trong quý I năm 1999.

2- Đẩy nhanh tiến độ giao đất để bảo đảm 85% số hộ được giao đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp. Khuyến khích mọi thành phần kinh tế khai thác, sử dụng đất trống, đồi núi trọc, bãi cát và đất rừng vào mục đích phát triển nông, lâm nghiệp. Rà soát lại phần đất do các nông, lâm trường quản lý; quy định mỗi nông, lâm trường được giữ lại diện tích phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và khả năng thực tế sản xuất kinh doanh, phần còn lại chuyển cho chính quyền địa phương để giao cho dân sử dụng. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với Tổng cục Địa chính và các Bộ, ngành liên quan hoàn thành trong quý I năm 1999.

3- Tổng kết, xây dựng và phổ biến rộng rãi các mô hình liên kết kinh tế giữa hộ nông dân, kinh tế trang trại, mô hình liên kết các khâu sản xuất, chế biến, tiêu thụ nông sản để bổ sung chính sách và tổ chức thực hiện đối với một số nông sản chủ yếu (lúa gạo, cà phê, chè, hạt điều, mía đường, rau quả, thịt, sữa, thủy hải sản...). Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố hoàn thành tổng kết trong quý I năm 1999.

4- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì phối hợp với ủy ban Dân tộc và Miền núi và ủy ban nhân dân các tỉnh chỉ đạo xử lý những tồn đọng của chương trình 327 và triển khai thực hiện dự án trồng 5 triệu ha rừng.

5- Bộ Thủy sản tiếp tục chỉ đạo tốt chương trình đánh bắt cá xa bờ, chú trọng việc đầu tư đồng bộ, tổ chức lại sản xuất, đánh bắt, hậu cần, dịch vụ...chế biến thủy, hải sản; phối hợp cùng các địa phương có biện pháp khôi phục nghề đánh bắt và nuôi trồng thủy hải sản ở những nơi bị bão lụt.

Điều 2. Về sản xuất công nghiệp và đổi mới doanh nghiệp nhà nước

1-Trong quý I năm 1999, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì cùng các Bộ, ngành liên quan rà soát lại các sản phẩm và dịch vụ có lợi thế, có sức cạnh tranh, có thị trường tiêu thụ trong và ngoài nước, các sản phẩm hướng về xuất khẩu, thay thế nhập khẩu để tập trung phát triển.

2- Tiếp tục hoàn thiện các cơ chế để tạo điều kiện thuận lợi cho việc cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước như : thí điểm việc cho phép người nước ngoài mua cổ phần của các công ty trong nước, kể cả doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa, ban hành những quy định về việc thành lập và sử dụng quỹ hỗ trợ cổ phần hoá...; giải quyết và tháo gỡ kịp thời các khó khăn vướng mắc nảy sinh trong quá trình cổ phần hoá để trong năm 1999 cổ phần hoá ít nhất 400 doanh nghiệp nhà nước.

3- Ban hành quy chế về bán, khoán kinh doanh, cho thuê, sáp nhập, hợp nhất, giải thể doanh nghiệp nhà nước loại nhỏ.

4- Sửa đổi, bổ sung Nghị định số 59/CP ngày 03 tháng 10 năm 1996 của Chính phủ, về ''Quy chế quản lý tài chính và hạch toán kinh doanh đối với doanh nghiệp nhà nước'' theo hướng tăng cường quyền chủ động cho các doanh nghiệp trong việc xử lý các vấn đề tài chính, giảm bớt và tiến tới xóa bỏ sự can thiệp trực tiếp của các cơ quan quản lý nhà nước gây trở ngại cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp, đồng thời quy định rõ trách nhiệm đối với các doanh nghiệp.

5- Cuối năm 1999, cơ bản hoàn thành việc xử lý công nợ giai đoạn II để góp phần lành mạnh hóa tài chính doanh nghiệp.

Điều 3. Về phát triển thị trường

1- Ban hành đầy đủ các văn bản pháp quy để cụ thể hoá Luật thương mại, xây dựng quy chế về cạnh tranh và kiểm soát độc quyền trong kinh doanh.

2- Xây dựng đề án phát triển thị trường trong nước. Củng cố và mở rộng mạng lưới thương nghiệp và dịch vụ ở nông thôn. Xây dựng các trung tâm thương mại, dịch vụ ở huyện, thị trấn và cụm xã ( miền núi ), trong đó thương nghiệp quốc doanh phải là lực lượng nòng cốt trong việc bảo đảm nguồn hàng. Mở rộng các loại hình hợp tác xã tiêu thụ, khuyến khích và tạo điều kiện để mọi thành phần kinh tế tham gia vào việc đẩy mạnh lưu thông vật tư, hàng hoá ở nông thôn. Trong quý I năm 1999, Bộ Thương mại trình Thủ tướng Chính phủ đề án này.

Có chính sách hỗ trợ và khuyến khích nhân dân mua tư liệu sản xuất và hàng tiêu dùng theo hình thức mua trả góp, mua trả chậm hoặc cung cấp tín dụng mua hàng.

3- Thực hiện các biện pháp đồng bộ để đẩy mạnh xuất khẩu; thành lập quỹ hỗ trợ xuất khẩu, quỹ tín dụng hỗ trợ xuất khẩu; có chính sách đầu tư hỗ trợ đối với các mặt hàng xuất khẩu có tiềm năng nhưng kém sức cạnh tranh thâm nhập thị trường do bất lợi về tỷ giá. Nâng cao trách nhiệm của các cơ quan đại diện ngoại giao, thương mại của ta ở nước ngoài trong việc xúc tiến xuất khẩu. Xúc tiến thành lập tại nước ngoài các Công ty thương mại liên doanh với nước ngoài. Bộ Thương mại hướng dẫn, giúp đỡ các doanh nghiệp đàm phán, ký kết các hợp đồng lớn; thoả thuận với cơ quan thương mại các nước để thống nhất kim ngạch buôn bán hai chiều.

Duy trì và phát triển các thị trường xuất khẩu truyền thống, mở thêm thị trường xuất khẩu mới. Nâng cao chất lượng hàng hoá xuất khẩu để giữ thị trường. Mở rộng hình thức xuất đổi hàng với thị trường Nga, các nước SNG, ASEAN và các nước có chung biên giới. Bộ Thương mại phối hợp với các cơ quan liên quan nghiên cứu xây dựng quy chế đổi hàng, báo cáo Thủ tướng Chính phủ trong tháng 01 năm 1999, trước khi ban hành thực hiện.

Điều 4. Về huy động vốn, điều chỉnh cơ cấu đầu tư

1- Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì cùng các Bộ, ngành liên quan tiếp tục nghiên cứu, đề xuất các giải pháp, các cơ chế chính sách cụ thể để khuyến khích mạnh mẽ việc huy động các nguồn vốn, nhất là nguồn vốn từ trong nước, đặc biệt là huy động nguồn vốn theo kênh trực tiếp trong khu vực dân cư để đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh và xây dựng cơ sở hạ tầng trên địa bàn (bao gồm cả huy động lao động công ích) và trình Chính phủ ban hành chính sách ưu đãi đặc biệt đối với các dự án đầu tư không sử dụng nguồn vốn nhà nước, khuyến khích đầu tư theo hình thức BOT.

2- Các Bộ, ngành, các Tổng Công ty nhà nước và các địa phương tiếp tục điều chỉnh cơ cấu đầu tư theo hướng :

- Ưu tiên bố trí vốn cho các công trình cấp bách, công trình thực sự có hiệu quả , các công trình sắp hoàn thành hoặc khối lượng đã thực hiện được trên 80% thuộc những ngành, sản phẩm then chốt có đóng góp lớn cho ngân sách, bảo đảm các cân đối lớn của nền kinh tế.

- Nghiêm cấm việc triển khai xây dựng các công trình không bố trí trong kế hoạch, hoặc vượt dự toán được duyệt.

[...]