ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2473/QĐ-UBND
|
Bình
Phước, ngày 20 tháng 11 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH VỀ PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ QUẢN LÝ, TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH VÀ
VẬN ĐỘNG, PHÁT HUY VAI TRÒ CỦA NGƯỜI CÓ UY TÍN TRONG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước
ngày 25/6/2015;
Căn cứ Quyết định số
12/2018/QĐ-TTg ngày 06/3/2018 của Thủ tướng Chính phủ về tiêu chí lựa chọn,
công nhận người có uy tín và chính sách đối với người có uy tín trong đồng bào
dân tộc thiểu số;
Căn cứ Nghị quyết số
02/2018/NQ-HĐND ngày 12/7/2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Phước về chính
sách hỗ trợ đặc thù đẩy mạnh giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số
tỉnh Bình Phước giai đoạn 2018 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 1562/QĐ-UBND
ngày 29/7/2019 của UBND tỉnh về việc công bố thủ tục hành chính mới ban hành;
thủ tục hành chính bị bãi bỏ thuộc phạm vi chức năng quản lý của Ban Dân tộc
trên địa bàn tỉnh Bình Phước;
Căn cứ Quyết định số 1961/QĐ-UBND
ngày 17/9/2019 của UBND tỉnh về việc công bố thủ tục hành chính chuẩn hóa được
tiếp nhận tại Trung tâm Phục vụ hành chính công, UBND cấp huyện, UBND cấp xã
thuộc phạm vi chức năng quản lý của Ban Dân tộc trên địa bàn tỉnh Bình Phước;
Thực hiện Công văn số
285/UBDT-DTTS ngày 29/3/2018 của Ủy ban Dân tộc về việc triển khai thực hiện
Quyết định số 12/2018/QĐ-TTg ngày 06/3/2018 của Thủ tướng Chính phủ; Công văn số
392a/UBDT-DTTS ngày 20/4/2018 của Ủy ban Dân tộc về việc hướng dẫn bổ
sung thực hiện Quyết định số 12/2018/QĐ-TTg ngày 06/3/2018 của Thủ tướng Chính
phủ; Công văn số 61/UBDT-DTTS ngày 18/01/2019 về việc thực hiện Quyết định số
12/2018/QĐ-TTg và Quyết định số 498/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ năm 2019;
Công văn số 7020/BTC-NSNN ngày 14/6/2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế tài
chính quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện Quyết định số 12/2018/QĐ-TTg ngày
06/3/2018 của Thủ tướng Chính phủ;
Xét đề nghị của Trưởng Ban Dân tộc
tại Tờ trình số 56/TTr-BDT ngày 08/11/2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy định về phân công nhiệm vụ quản lý, tổ chức thực hiện chính sách
và vận động, phát huy vai trò của người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu
số trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
Điều 2. Các ông (bà) Chánh Văn
phòng UBND tỉnh; Trưởng Ban Dân tộc; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch
UBND huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị và các cá nhân có liên quan; người có uy tín trong đồng bào
dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Bình Phước chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này, kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- UBDT; Bộ TC;
- TTTU; TT.HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Ban DVTU;
- UBMTTQVN tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 2;
- LĐVP, Phòng: KGVX, TH;
- Lưu: VT(053-19;19/11).
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Huỳnh Anh Minh
|
QUY ĐỊNH
VỀ PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ QUẢN LÝ, TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH VÀ VẬN ĐỘNG,
PHÁT HUY VAI TRÒ CỦA NGƯỜI CÓ UY TÍN TRONG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 2473/QĐ-UBND ngày 20/11/2019 của UBND tỉnh)
Điều 1. Phạm
vi, đối tượng
Quy định này quy định về phân công
nhiệm vụ quản lý, tổ chức thực hiện chính sách; nhiệm vụ, nghĩa vụ của người có
uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số và trách nhiệm của các sở, ban, ngành, Ủy
ban nhân dân (UBND) các cấp trong việc phát huy vai trò của người có uy tín
trong đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Bình Phước (sau đây gọi là
người có uy tín).
Điều 2. Những
quy định chung
1. Thực hiện đúng nguyên tắc, tiêu
chí, đối tượng, điều kiện lựa chọn người có uy tín quy định tại Điều 3 Điều 4
Quyết định số 12/2018/QĐ-TTg ngày 06/3/2018 của Thủ tướng Chính phủ về tiêu chí
lựa chọn, công nhận người có uy tín và chính sách đối với người có uy tín trong
đồng bào dân tộc thiểu số.
2. Thực hiện đúng trình tự thủ tục
công nhận, bổ sung và đưa ra khỏi danh sách người có uy tín theo quy định tại
Điều 6 Quyết định số 12/2018/QĐ-TTg ngày 06/3/2018 của Thủ tướng Chính phủ và
thủ tục hành chính kèm theo Quyết định số 1961/QĐ-UBND ngày 17/9/2019 của UBND
tỉnh về việc công bố thủ tục hành chính chuẩn hóa được tiếp nhận tại Trung tâm
Phục vụ hành chính công, UBND cấp huyện, UBND cấp xã thuộc phạm vi chức năng quản
lý của Ban Dân tộc trên địa bàn tỉnh Bình Phước (gọi tắt là Quyết định số
1961/QĐ-UBND ngày 17/9/2019 của UBND tỉnh); thủ tục hành chính bị bãi bỏ
thuộc phạm vi chức năng quản lý của Ban Dân tộc trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
Điều 3. Thực hiện
chế độ, chính sách đối với người có uy tín
1. Cung cấp thông tin
a) Thông tin kinh tế - xã hội, quốc
phòng - an ninh
- Đảng ủy, UBND, UBMTTQVN cấp xã định
kỳ hằng tháng, quý, hoặc đột xuất phổ biến, cung cấp thông tin cho người có uy
tín.
- UBND cấp huyện, Ban Dân tộc tổ chức
gặp mặt người có uy tín tối thiểu một lần/năm.
b) Ban Dân tộc cấp
(không thu tiền) Báo Dân tộc và Phát triển của Ủy ban Dân tộc, Báo Bình Phước
và Bản tin Dân tộc thiểu số và Miền núi của Ban Dân tộc cho người có uy tín.
c) Tập huấn, bồi dưỡng kiến thức cho
người có uy tín
Hằng năm, căn cứ yêu cầu, nhiệm vụ và
điều kiện cụ thể của địa phương; căn cứ danh sách người có uy tín cần tập huấn,
bồi dưỡng kiến thức do UBND cấp xã lập, Ban Dân tộc và Cơ quan công tác dân tộc
cấp huyện xây dựng kế hoạch và tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức cho người
có uy tín.
- Số lượng lớp theo yêu cầu thực tế của
huyện, thị xã, thành phố và của tỉnh. Tổ chức lớp tối thiểu 30 người/lớp (địa
phương có dưới 30 người có uy tín thì kết hợp tập huấn phù hợp với các đối tượng
khác như già làng, cán bộ xã, thôn ấp).
d) Tổ chức tham quan, học tập, trao đổi
kinh nghiệm
Ban Dân tộc, Cơ quan công tác dân tộc
cấp huyện tổ chức đoàn đại biểu người có uy tín đi tham quan, học tập, trao đổi
kinh nghiệm trong và ngoài tỉnh.
- Cơ quan công tác dân tộc cấp huyện:
+ Tổ chức 01 năm/01 lần/01 đoàn tham
quan học tập kinh nghiệm trong tỉnh cho người có uy tín ở địa phương.
+ Đối với những địa phương có nhu cầu
đưa người có uy tín tham quan, học tập kinh nghiệm ngoài tỉnh thì Cơ quan làm
công tác dân tộc cấp huyện tham mưu UBND cấp huyện bố trí kinh phí thực hiện và
đề nghị Ban Dân tộc phối hợp tổ chức.
- Ban Dân tộc:
+ Tổ chức 01 năm/01 lần/01 đoàn
(không quá 50 người) tham quan, học tập kinh nghiệm ngoài tỉnh cho người có uy
tín tiêu biểu trên địa bàn tỉnh;
+ Phối hợp tổ chức các đoàn tham
quan, học tập kinh nghiệm ngoài tỉnh cho các huyện có nhu cầu.
2. Hỗ trợ vật chất, động viên tinh thần
a) UBND cấp xã thực hiện thăm hỏi, tặng
quà người có uy tín nhân dịp Tết Nguyên đán, Tết của các dân tộc thiểu số.
Ban Dân tộc, UBND cấp huyện thực hiện
việc thăm hỏi, tặng quà người có uy tín theo yêu cầu phát huy vai trò người có
uy tín ở địa phương.
b) Ban Dân tộc và Cơ quan làm công
tác dân tộc cấp huyện thực hiện: Thăm hỏi, hỗ trợ, động viên người có uy tín bị
ốm đau; hộ gia đình người có uy tín gặp khó khăn (thiên tai, hỏa hoạn); người
có uy tín, thân nhân trong gia đình người có uy tín (bố, mẹ, vợ, chồng, con)
qua đời.
c) UBND cấp huyện giao thực hiện hỗ
trợ tiền xăng xe đi lại và cấp thẻ bảo hiểm y tế cho người có uy tín.
3. Khen thưởng
a) Ban Dân tộc hướng dẫn UBND cấp huyện,
cơ quan liên quan lập hồ sơ đề nghị Trung ương khen thưởng người có uy tín theo
quy định.
b) Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh
- UBND cấp huyện chỉ đạo việc xét chọn,
lập hồ sơ khen thưởng người có uy tín và đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh xét tặng bằng
khen (qua Ban Dân tộc) theo hướng dẫn chỉ tiêu khen thưởng của Ban Dân tộc.
- Ban Dân tộc tổng hợp, thẩm định hồ
sơ, họp Hội đồng Thi đua - Khen thưởng để xét chọn, trình Chủ tịch UBND tỉnh tặng
thưởng bằng khen (Qua Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh).
- Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen
thưởng tỉnh thẩm định hồ sơ và trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định khen thưởng.
c) Bằng khen của Chủ tịch UBND cấp
huyện và Chủ tịch UBND cấp xã: Do cơ quan công tác dân tộc cấp huyện, cán bộ
công tác dân tộc cấp xã trình Chủ tịch UBND (Qua Thường trực Hội đồng Thi đua -
Khen thưởng cùng cấp). Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cùng cấp trình Chủ tịch
UBND quyết định khen thưởng.
4. Cơ quan, đơn vị các cấp của tỉnh
đón tiếp, tặng quà các đoàn đại biểu người có uy tín do các địa phương trong và
ngoài tỉnh tổ chức đến thăm, làm việc.
Điều 4. Kinh phí
thực hiện chính sách
Kinh phí thực hiện chính sách đối với
người có uy tín do ngân sách nhà nước đảm bảo và thực hiện theo phân cấp ngân
sách.
1. Nội dung và mức chi thực hiện
chính sách đối với người có uy tín
a) Nội dung và mức chi thực hiện
thông tin kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh; tập huấn, bồi dưỡng kiến thức;
tổ chức tham quan, học tập, trao đổi kinh nghiệm cho người có uy tín theo hướng
dẫn tại Công văn số 7020/BTC-NSNN ngày 14/6/2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn cơ
chế tài chính quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện Quyết định số 12/2018/QĐ-TTg
ngày 06/3/2018 của Thủ tướng Chính phủ.
b) Mức chi thực hiện cấp không thu tiền
báo, tạp chí cho người có uy tín theo thực tế.
c) Nội dung và mức chi thực hiện
chính sách thăm hỏi, tặng quà, động viên người có uy tín theo quy định tại điểm
a, điểm b, điểm c và điểm d khoản 2 Điều 5 Quyết định số 12/2018/QĐ-TTg ngày
06/3/2018 của Thủ tướng Chính phủ.
d) Mức chi thực
hiện hỗ trợ tiền xăng xe đi lại và cấp thẻ bảo hiểm y tế cho người có uy tín
theo định mức quy định tại điểm b khoản 4 Điều 1 Nghị quyết số 02/2018/NQ-HĐND
ngày 12/7/2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Phước về chính sách hỗ trợ đặc
thù đẩy mạnh giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số tỉnh Bình Phước
giai đoạn 2018 - 2020, giao trong dự toán ngân sách huyện hằng năm.
d) Nội dung, mức chi thực hiện đón tiếp,
tặng quà các đoàn đại biểu người có uy tín đến thăm, làm việc theo quy định tại
khoản 4 Điều 5 Quyết định số 12/2018/QĐ-TTg ngày 06/3/2018 của Thủ tướng Chính
phủ.
2) Ngân sách tỉnh: Bố trí kinh phí
trong dự toán hàng năm của Ban Dân tộc và các cơ quan cấp tỉnh liên quan để thực
hiện các hoạt động theo nhiệm vụ được giao; đảm bảo kinh phí thực hiện chính
sách hỗ trợ tiền xăng xe và cấp thẻ bảo hiểm cho người có uy tín.
3) Ngân sách cấp huyện
- Bố trí, cân đối trong dự toán ngân
sách hằng năm của các huyện, thị xã, thành phố theo phân cấp quy định của Luật
Ngân sách Nhà nước để thực hiện các chế độ, chính sách được giao tại Quy định
này và các hoạt động quản lý, tổ chức triển khai thực hiện chính sách tại địa
phương;
- Đối với các huyện, thị xã, thành phố
khó khăn, chưa tự cân đối được kinh phí đề nghị có văn bản gửi Ban Dân tộc, Sở
Tài chính để tham mưu UBND tỉnh xem xét, giải quyết hoặc đề nghị Ủy ban Dân tộc,
Bộ Tài chính hỗ trợ.
4. Kinh phí quản lý việc thực hiện
chính sách đối với người có uy tín hàng năm để thực hiện chi cho các hoạt động:
Tổ chức triển khai, kiểm tra, đánh giá, sơ kết, tổng kết việc thực hiện chính
sách trên địa bàn, công tác phí cho cán bộ đi thăm hỏi người có uy tín, dự các
hội nghị, tập huấn của huyện, tỉnh và Trung ương. Nội dung và mức chi thực hiện
theo quy định tại Thông tư số 40/2017/TT-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định
vế chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị.
5. Căn cứ nội dung chính sách tại Quy
định này, các huyện, thị xã, thành phố có thể hỗ trợ, tạo điều kiện cho người
có uy tín thực hiện nhiệm vụ được giao phù hợp với điều kiện thực tế của địa
phương.
6. Công tác lập dự toán, chấp hành dự
toán và quyết toán kinh phí thực hiện chính sách đối với người có uy tín thực
hiện theo quy định hiện hành của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn
Luật.
Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện có
trách nhiệm lập dự toán kinh phí thực hiện chính sách chi tiết theo từng nội
dung chi cho cả giai đoạn và từng năm cùng với kết quả thực hiện các chính sách
an sinh xã hội gửi Sở Tài chính, Ban Dân tộc tổng hợp báo cáo Bộ Tài chính và Ủy
ban Dân tộc theo quy định.
7. Khi các văn bản áp dụng để thực hiện
chế độ, chính sách đối với người có uy tín thay đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng
văn bản khác thì được áp dụng theo quy định của văn bản mới.
Điều 5. Nhiệm vụ,
trách nhiệm của người có uy tín
Người có uy tín cần ra sức phấn đấu
thực hiện và hoàn thành những nhiệm vụ sau đây:
1. Tích cực theo dõi, tìm hiểu,
nghiên cứu các thông tin về đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước, các thông tin cần thiết về tình hình chính trị, kinh tế - xã hội ở
địa phương, trong nước và quốc tế, nhất là về chính sách dân tộc và công tác
dân tộc thông qua các phương tiện thông tin đại chúng; tham gia đầy đủ các hội
nghị tuyên truyền, phổ biến pháp luật, các lớp tập huấn do các cơ quan và địa
phương tổ chức; tham gia vào các đợt tham quan, học tập kinh nghiệm khi được
triệu tập để không ngừng nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm và trình độ hiểu
biết, nhằm đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu nhiệm vụ được giao.
2. Tìm hiểu, nghiên cứu một cách sâu
sắc về bản sắc văn hóa, các phong tục, tập quán, tín ngưỡng, tôn giáo của dân tộc
mình và tích cực tìm hiểu, nghiên cứu bản sắc văn hóa, các phong tục, tập quán,
tín ngưỡng, tôn giáo của các dân tộc ở địa bàn mình cư trú để phục vụ công tác
tuyên truyền, giải thích, vận động đồng bào các dân tộc thiểu số và nhân dân thực
hiện việc bảo tồn, phát huy bản sắc văn hóa tốt đẹp, từng bước đẩy lùi và loại
bỏ những phong tục, tập quán lạc hậu, nguy hại đang tồn tại trong đời sống cộng
đồng dân cư.
3. Bản thân có kế hoạch phát triển
kinh tế, vươn lên làm giàu cho gia đình mình; đồng thời, tích cực vận động, hỗ
trợ, hướng dẫn, giúp đỡ đồng bào các dân tộc ở địa phương tích cực tham gia lao
động sản xuất, giảm nghèo, không cầm cố, bán đất sản xuất, đất ở, nhà ở, điều
bông, cao su non phục vụ mục đích sinh hoạt, tiêu dùng; tích cực tham gia vào
việc duy trì, kế tục, bảo tồn, phát huy các ngành nghề truyền thống của dân tộc.
4. Thường xuyên giữ mối liên hệ chặt
chẽ với cộng đồng dân cư vùng đồng bào DTTS và có trách nhiệm tranh thủ ý kiến,
nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của đồng bào DTTS. Qua đó, đề xuất với chính quyền
địa phương quan tâm giải quyết những nguyện vọng chính đáng, những yêu cầu bức
thiết phù hợp với quy định của pháp luật và của chính quyền địa phương.
5. Chủ động, tích cực phối hợp với
hòa giải viên ở cơ sở tổ chức hòa giải các vụ việc mâu thuẫn trong dòng họ; các
tranh chấp, khiếu kiện trong nội bộ nhân dân; vận động, cảm hóa, tác động để
làm thay đổi tư tưởng và hành vi của những đối tượng tuyên truyền, phát triển
tà đạo, tôn giáo trái pháp luật; đấu tranh, ngăn chặn kịp thời các hoạt động của
kẻ xấu tuyên truyền xuyên tạc, lừa bịp, kích động, lôi kéo gây mất đoàn kết nội
bộ nhân dân, phá rối an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội; tham gia cùng
với công an, dân quân tự vệ, các đoàn thể ở địa phương giáo dục, thuyết phục,
giúp đỡ các đối tượng lầm lỡ sớm hòa nhập cộng đồng để làm ăn sinh sống.
6. Giải thích, tuyên truyền vận động
đồng bào dân tộc thiểu số tham gia tích cực, chủ động, có hiệu quả vào quá
trình tổ chức thực hiện các chính sách dân tộc trên địa bàn, nhằm đảm bảo cho
các chính sách dân tộc được triển khai đúng mục tiêu, đối tượng, định mức và tiến
độ thực hiện theo quy định được phê duyệt của chính sách. Chủ động đề xuất hoặc
tham gia vào việc quản lý, vận hành, duy tu, bảo dưỡng các kết cấu hạ tầng kỹ
thuật được đầu tư tại địa bàn, góp phần bảo vệ, duy trì năng lực phục vụ, phát
huy hiệu quả của các công trình. Trực tiếp tham gia vào hoạt động kiểm tra,
giám sát việc tổ chức thực hiện các chương trình, chính sách dân tộc trên địa
bàn khi được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền yêu cầu; làm cho đồng bào các dân tộc
ngày càng nhận thức đầy đủ, sâu sắc về sự quan tâm, chăm lo của Đảng, Nhà nước
đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
7. Tích cực phối hợp với Ban điều
hành thôn, ấp, khu phố trong các hoạt động nơi cư trú; chủ động tham gia xây dựng
Đảng, xây dựng chính quyền, xây dựng hệ thống chính trị ở thôn, xã trong sạch,
vững mạnh, phục vụ nhân dân.
8. Xây dựng gia đình mình ấm no, hạnh
phúc, đạt danh hiệu “Gia đình văn hóa”, trở thành gia đình gương mẫu để nhân
dân noi theo; ra sức vun đắp, xây dựng và khơi dậy truyền thống yêu nước, tinh
thần đoàn kết, tôn trọng, tương thân tương ái, yêu thương đùm bọc lẫn nhau
trong cộng đồng dân cư; tích cực tham gia và phát huy trách nhiệm của người dân
tham gia hưởng ứng các phong trào thi đua yêu nước bằng những hành động, việc
làm cụ thể, thiết thực, như: “Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc”, “Toàn dân tham
gia đấu tranh phòng, chống tội phạm”, “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn
hóa ở khu dân cư”, “Toàn dân đoàn kết xây dựng Nông thôn mới” và các phong trào
thi đua khác ở địa phương, xây dựng thôn, ấp, tổ dân phố vững mạnh toàn diện.
9. Bản thân và gia đình gương mẫu chấp
hành pháp luật về hôn nhân và gia đình; tích cực giải thích, vận động mọi người
không được lấy vợ, lấy chồng hoặc chung sống như vợ chồng khi chưa đủ tuổi quy
định (nam đủ 20 tuổi, nữ đủ 18 tuổi); những người cùng dòng máu trực hệ, có họ
trong phạm vi 3 đời không được lấy nhau. Trong gia đình, dòng họ của mình không
có trường hợp tảo hôn, không có trường hợp hôn nhân cận huyết thống).
10. Có trách nhiệm liên hệ với cán bộ
làm công tác dân tộc cấp xã để nhận báo, tạp chí được cấp theo định kỳ; báo cáo
kết quả công tác, việc thực hiện nghĩa vụ của mình hằng tháng cho UBND cấp xã
nơi cư trú.
Điều 6. Vận động,
phát huy vai trò của người có uy tín
1. Ban Dân tộc
a) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, tổng
kết, đánh giá, báo cáo kết quả thực hiện Quyết định này;
b) Thực hiện các chế độ, chính sách
được giao tại Quyết định này; tổ chức tập huấn, cung cấp thông tin, tài liệu
cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, thực hiện chính sách và vận
động người có uy tín ở các địa phương;
c) Chủ trì tham mưu UBND tỉnh công nhận
người có uy tín và rà soát, điều chỉnh, bổ sung danh sách người có uy tín hằng
năm trên địa bàn tỉnh.
d) Tổ chức tiếp đón, thăm hỏi, giao
lưu, gặp gỡ, hội thảo, tọa đàm, trao đổi kinh nghiệm, biểu dương, khen thưởng
người có uy tín tiêu biểu, xuất sắc.
đ) Phối hợp với Thường trực Hội đồng
Thi đua - Khen thưởng tỉnh tham mưu UBND tỉnh khen thưởng người có uy tín tiêu
biểu xuất sắc hằng năm; định kỳ 05 năm 01 lần tổ chức Hội nghị biểu dương người
có uy tín trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Tài chính
a) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, địa phương đảm bảo bố trí đủ nguồn kinh phí để thực hiện chính sách;
b) Hướng dẫn cơ chế tài chính, quản
lý, sử dụng kinh phí thực hiện chính sách quy định tại Quyết định này.
c) Tổng hợp kinh phí thực hiện chính
sách đối với người có uy tín cùng với kết quả thực hiện các chính sách an sinh
xã hội gửi Bộ Tài chính và các cơ quan có liên quan theo quy định.
3. Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh,
Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
a) Phối hợp với các ngành và UBND các
huyện, thị xã, thành phố thực hiện tốt chế độ, chính sách đối với người có uy
tín góp phần bảo đảm trật tự an toàn xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi;
b) Thực hiện chế độ, chính sách đối với
người có uy tín theo quy định của ngành.
c) Hướng dẫn người có uy tín xây dựng
và thực hiện phong trào “Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ Quốc”, phong trào “Toàn dân
tham gia đấu tranh phòng, chống tội phạm”, giúp đỡ các đối tượng lầm lỡ hòa nhập
cộng đồng.
d) Thực hiện biểu dương, khen thưởng
người có uy tín theo quy định của ngành.
e) Công an tỉnh phối hợp với Ban Dân
tộc thống nhất danh sách công nhận người có uy tín, đưa ra khỏi danh sách người
có uy tín trên địa bàn tỉnh hằng năm và giai đoạn theo quy định tại Quyết định
số 1961/QĐ-UBND ngày 17/9/2019 của UBND tỉnh.
4. Sở Thông tin và Truyền thông chủ
trì, phối hợp với Ban Dân tộc, các sở, ban, ngành và các địa phương liên quan định
hướng, chỉ đạo các cơ quan thông tấn, báo chí và hệ thống thông tin cơ sở tăng
cường thông tin, tuyên truyền thực hiện chính sách, vai trò, nhiệm vụ của người
có uy tín và công tác vận động, phát huy vai trò của người có uy tín với các
hình thức đa dạng, phù hợp với đồng bào dân tộc thiểu số.
5. Các sở, ban, ngành liên quan theo
chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm phối hợp với Ban Dân tộc thực hiện
chế độ, chính sách đối với người có uy tín; hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, hỗ trợ
các địa phương thực hiện có hiệu quả các chính sách quy định tại Quy định này.
6. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh và các tổ chức thành viên
a) Chỉ đạo các cấp theo ngành dọc phối
hợp thực hiện và tham gia giám sát thực hiện chính sách theo quy định.
b) Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh phối hợp với Ban Dân tộc thống nhất danh sách công nhận người
có uy tín, đưa ra khỏi danh sách người có uy tín trên địa bàn tỉnh hằng năm và
giai đoạn theo quy định tại Quyết định số 1961/QĐ-UBND ngày 17/9/2019 của UBND
tỉnh.
7. Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Chịu trách nhiệm trực tiếp, toàn
diện việc lập danh sách, phân cấp quản lý, phân công thực hiện chính sách và
công tác vận động, phát huy vai trò của người có uy tín ở địa phương.
b) Giao Cơ quan công tác dân tộc cấp
huyện là cơ quan Thường trực giúp UBND cấp huyện chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức
thực hiện Quyết định này.
c) Giao UBND cấp xã:
- Thực hiện chế độ, chính sách theo
quy định và công tác vận động, phát huy vai trò của người có uy tín trên địa
bàn cấp xã;
- Phân công nhiệm vụ cán bộ làm công
tác dân tộc cấp xã làm đầu mối liên hệ với người có uy tín ở địa phương, nhận
và chuyển đến người có uy tín các báo, tạp chí được cấp;
- Phân công, tạo điều kiện để người
có uy tín tham gia vào các hoạt động của thôn, ấp, khu phố.
d) Chỉ đạo các cơ quan chức năng của
địa phương thường xuyên kiểm tra, giám sát đảm bảo việc thực hiện chính sách
đúng đối tượng, đúng chế độ và kịp thời; định kỳ tổng kết, đánh giá và báo cáo
kết quả thực hiện chính sách gửi Ban Dân tộc để tổng hợp tham mưu UBND tỉnh báo
cáo Ủy ban Dân tộc theo quy định.
Trong quá trình triển khai thực hiện,
nếu có vướng mắc, các sở, ngành, địa phương phản ánh về UBND tỉnh (qua Ban Dân
tộc) để nghiên cứu, giải quyết.
Việc sửa đổi, bổ sung bản Quy định
này do Trưởng Ban Dân tộc đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định./.