Điều 1:
Mục đích duyệt phim, băng đĩa hình (dưới đây, gọi tắt
là duyệt phim):
Duyệt phim trước khi phổ biến là
thực hiện việc quản lý Nhà nước đối với hoạt động điện ảnh nhằm đạt các yêu cầu
sau đây:
1. Bảo đảm nội dung tư tưởng và
nghệ thuật của tác phẩm đúng với chủ trương, chính sách của Nhà nước, không
trái với truyền thống đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc Việt Nam, lợi
ích tinh thần của xã hội và công dân.
2. Theo dõi, điều chỉnh, cân đối
chương trình phim trong toàn xã hội, ngăn chặn việc sản xuất và nhập khẩu, phổ
biến phim một cách tuỳ tiện gây hỗn loạn trên thị trường điện ảnh, làm ảnh hưởng
xấu đến sự phát triển của nền điện ảnh dân tộc.
3. Bảo vệ quyền lợi chính đáng của
các nghệ sỹ sáng tác điện ảnh, các tổ chức sản xuất nhập khẩu, kinh doanh điện ảnh
hợp pháp và lợi ích của khản giả điện ảnh.
Điều 2:
Thẩm quyền duyệt phim.
1. Phim sản xuất trong nước hoặc
nhập từ nước ngoài đều phải được cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền cho
phép mời được phổ biến rộng rãi theo qui định cụ thể sau đây:
a) Cục Điện ảnh duyệt và cho
phép phổ biến phim, băng đĩa hình, phim truyện do các đơn vị trong cả nước sản
xuất hoặc nhập khẩu; Phim, băng đĩa hình các loại do các cơ sở thuộc Bộ Văn hoá
- Thông tin sản xuất. Phim, băng đĩa hình được Bộ Văn hoá - Thông tin đặt hàng
hoặc trợ giá.
b) Sở Văn hoá - Thông tin tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương duyệt và cho phép phổ biến phim, băng đĩa hình:
Ca nhạc, sân khấu, ca kịch cải lương, tài liệu - khoa học, hoạt hình, thể thao,
karaoke, mốt thời trang, giáo khoa, dạy ngoại ngữ do các cơ sở có tư cách pháp
nhân hoặc có trụ sở chính tại địa phương mình sản xuất hoặc nhập khẩu. 2. Các loại
phim, băng đĩa hình thay sách hoặc kèm theo sách của các nhà xuất bản thực hiện
theo qui định của Luật Xuất bản.
3. Việc phát sóng phim, băng đĩa
hình trên các Đài truyền hình thực hiện theo qui định của Luật Báo chí và qui định
tại mục 4, chương III Nghị định 48/CP ngày 17/7/1995 của Chính phủ về tổ chức
và hoạt động điện ảnh.
4. Giấy phép phổ biến phim, băng
đĩa hình do Cục Điện ảnh Bộ Văn hoá - Thông tin hoặc Sở Văn hoá - Thông tin cấp
có giá trị trong cả nước.
5. Băng đĩa hình được phép phổ
biến phải dãn nhãn kiểm soát của Cục Điện ảnh. Băng đĩa hình đã dán nhãn của Cục
Điện ảnh có giá trị lưu hành trong phạm vi cả nước.
Điều 3:
Các Hội đồng duyệt phim:
1. Thực hiện chức năng tư vấn
giúp Cục trưởng Cục Điện ảnh - Bộ Văn hoá - Thông tin trong việc duyệt phim có
các Hội đồng Trung ương duyệt phim. Các Hội đồng Trung ương duyệt phim do Bộ
trưởng Bộ Văn hoá - Thông tin thành lập.
2. Thực hiện chức năng tư vấn
giúp Giám đốc Sở Văn hoá - Thông tin trong việc duyệt phim có Hội đồng duyệt
phim cấp tỉnh. Hội đồng duyệt phim cấp tỉnh do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương thành lập.
3. Các Hội đồng trên được thành
lập và hoạt động theo những quy chế do Bộ Văn hoá - Thông tin ban hành.
4. Căn cứ ý kiến của các Hội đồng
duyệt phim Cục trưởng Cục Điện ảnh hoặc giám đốc Sở Văn hoá - Thông tin xem
xét, quyết định cho phép hoặc không cho phép phổ biến phin, băng đĩa hình được
trình duyệt và chịu trách nhiệm về quyết định của mình. Quyết định cho phép phổ
biến phim phải ghi rõ đối tượng, phạm vi được phổ biến.
Điều 4:
Không cho phép phổ biến những phim có nội dung sau đây:
1. Chống lại Nhà nước Cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt Nam; phá hoại khối đoàn kết toàn dân;
2. Tuyên truyền bạo lực, chiến
tranh xâm lược, gây hận thù giữa các dân tộc và nhân dân các nước; truyền bá tư
tưởng văn hoá phản động, lối sống dâm ô đồi truỵ, các hành vi tội ác, tệ nạn xã
hội, mê tín dị đoan, phá hoại thuần phòng mỹ tục và môi trường sinh thái;
3. Tiết lộ bí mật của Đảng, Nhà
nước, bí mật quân sự, an ninh, kinh tế, đối ngoại và những bí mật khác do pháp
luật quy định;
4. Xuyên tạc lịch sử, phủ nhận
thành tựu cách mạng, xúc phạm vĩ nhân, anh hùng dân tộc, vu khống, xúc phạm uy
tín của tổ chức, danh dự, nhân phẩm của cá nhân.
5. Dùng hình ảnh, ngôn ngữ âm
thanh, hành động, kích thích dâm ô truỵ lạc, vô luân, loạn luân; Mô tả hành động
tình dục giữa người với người, giữa người với súc vật; Mô tả hành động thủ dâm
hoặc bộ phận sinh dục, cảnh khoả thân kích thích dâm ô.
6. Dùng hình ảnh, ngôn ngữ, âm
thanh, hành động miêu tả cảnh đánh, giết người dã man, tra tấn ghê rợn và những
hành động khác xúc phạm đến tính mạng và nhân phẩm con người, tàn nhẫn đối với
súc vật, mô tả cảnh đầu rơi, cắt từng bộ phận cơ thể con người, mô tả cảnh thoả
mãn, khoái trá của kẻ gây tội ác; không nhằm tố cáo tội ác, không nhằm bảo vệ
chính nghĩa, trái với truyền thống yêu hoà bình và nhân ái của dân tộc Việt
Nam.
7. Những phim chất lượng kỹ thuật
và nghệ thuận quá thấp kèm, không đạt tiêu chuẩn tối thiểu.
8. Những phim đã được phép phổ
biến nhưng có nội dung thuộc loại cần hạn chế phù hợp với tình hình tại địa
phương vào thời điểm phát hành thì Sở Văn hoá - Thông tin các tỉnh, thành phố
có quyền tạm hoãn việc cho phép phổ biến trong một thời gian nhất định sau khi
được sự chấp thuận của Cục Điện ảnh.
Điều 5:
Trường hợp cần thể hiện trên phim những nội dung quy định
tại khoản 5, 6 Điều 4 theo yêu cầu của chủ đề tác phẩm, mang tính nhân bản hoặc
nhằm tố cáo tội ác, để cao chính nghĩa thì được phép thể hiện xa, mờ, thoáng
qua và phải được hội đồng duyệt phim của Bộ Văn hoá - Thông tin hoặc Sở Văn hoá
- Thông tin cho phép.
Điều 6:
Những phim chưa qua xét duyệt và chưa có quyết định cho
phép phổ biến của Cục Điện ảnh hoặc Sở Văn hoá - Thông tin mà đã đưa ra phổ biến
dưới bất kỳ hình thức nào (giới thiệu, chiêu đãi, họp báo. ..) là phạm pháp.
Phim đó sẽ bị tịch thu, những người vi phạm phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Điều 7:
Tổ chức, cá nhân có phim trình duyệt có quyền khiếu nại
lên Bộ trưởng Bộ Văn hoá - Thông tin trong trường hợp không nhất trí với quyết
định của Cục trưởng Cục Điện ảnh hoặc Giám đốc Sở Văn hoá - Thông tin.
Điều 8:
Những phim, băng đĩa hình trình duyệt phải là tác phẩm
hoàn chỉnh về nội dung và kỹ thuật do một cơ sở có tư cách pháp nhân sản xuất
hoặc nhập khẩu hợp pháp trình duyệt. Tác phẩm được sản xuất bằng vật liệu nào
(phim nhựa, băng đĩa hình...) thì phải trình duyệt dưới dạng vật liệu đó (trong
trường hợp không duyệt được trên vật liệu gốc, khi chiếu phải giữ nguyên nội
dung như bản đã trình duyệt).
Tác phẩm do nước ngoài sản xuất
mà chưa được lồng tiếng hoặc lồng thuyết minh tiếng Việt thì phải có bản dịch lời
từ tiếng nước ngoài ra tiếng Việt kèm theo. Bản dịch phải đảm bảo tính chính
xác về nội dung và có tên người dịch để chịu trách nhiệm về tính chính xác của
bản dịch trước pháp luật.
Điều 9:
Thủ tục đăng ký duyệt phim:
1. Cơ sở có phim trình duyệt phải
làm phiếu đăng ký xét duyệt phim, băng đĩa hình (theo mẫu ở phụ lục số 1) gửi Cục
Điện ảnh đối với trường hợp qui định tại điểm a khoản 1 hoặc gửi Sở Văn hoá -
Thông tin sở tại đối với trường hợp qui định tại điểm b khoản 1 Điều 2 của Quy
chế này.
2. Khi mang tác phẩm đến duyệt,
nếu là phim nhập khẩu phải có văn bản xác nhận nhập khẩu hợp pháp và giấy xác
nhận bản quyền, nếu là phim sản xuất trong nước phải kèm theo biên bản của cơ sở
sản xuất phim đánh giá nội dung tư tưởng, chất lượng nghệ thuật và kỹ thuật.
Biên bản này phải được Thủ trưởng cơ quan chủ quan cấp trên trực tiếp của cơ sở
sản xuất phim xác nhận, ký tên đóng dấu.
3. Căn cứ phiếu đăng ký trình
duyệt phim Cục Điện ảnh hoặc Sở Văn hoá - Thông tin sắp xếp đưa vào chương
trình làm việc của các Hội đồng duyệt phim và thông báo cho đương sự biết ngày
giờ xét duyệt trong vòng một tuần kể từ ngày nhận được phiếu đăng ký.
Điều 10:
Những phim phải xử lý sau khi duyệt:
a. Những phim sau khi duyệt có
quyết định phải sửa chữa thì khi sửa chữa xong phải đăng ký để kiểm tra những
chỗ sửa chữa hoặc duyệt lại từ đầu.
b. Những phim đã có quyết định cấm
phổ biến hoặc chưa được phép phổ biến thì chủ sở hữu của phim đó có trách nhiệm
huỷ bỏ hoặc bảo quản một cách chặt chẽ. Nếu để lọt ra ngoài hoặc tuỳ tiện phổ
biến dưới bất kỳ hình thức nào thì chủ sở hữu bộ phim phải chịu hoàn toàn trách
nhiệm trước pháp luật.
Điều 11:
1. Cục Điện
ảnh có trách nhiệm định kỳ hàng tháng hoặc hàng quý thông báo công khai danh mục
những phim được phép hoặc cấm phổ biến để các cơ quan quản lý các cấp và công
luận trong cả nước biết và kiểm tra ngân chặn những trường hợp vi phạm.
2. Sở Văn hoá - Thông tin các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm định kỳ hàng tháng hoặc hàng quý
ra thông báo công khai danh mục những phim được Sở cho phép hoặc cấm phổ biến để
các cơ quan quản lý các cấp ở địa phương và công luận biết và kiểm tra ngăn chặn
những trường hợp vi phạm. Thông báo này phải được gửi tới Cục Điện ảnh, Thanh
tra Bộ Văn hoá - Thông tin, A25 Bộ Nội vụ, Cục Điện ảnh tổng hợp và thông báo
hàng tháng đến các địa phương trong cả nước để phối hợp kiểm tra, quản lý.
Điều 12:
Mọi chi phí cho việc tổ chức xét duyệt phim do tổ chức
có phim trình duyệt chịu. Mức thu và sử dụng tiền chi phí duyệt phim vận dụng
theo qui định hiện hành.
Điều 13:
Các hội đồng duyệt phim ở trung ương và địa phương, các
cơ sở sản xuất, nhập khẩu và phổ biến phim, băng đĩa hình phải nghiêm chỉnh thực
hiện Quy chế này.
Điều 14:
Cục Điện ảnh, Sở Văn hoá - Thông tin các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương có nhiệm vụ hướng dẫn thực hiện Quy chế này và tổ chức
theo đõi, phát hiện những trường hợp vi phạm để kịp thời xử lý.
Điều 15:
Quy chế này thay thế Quy chế duyệt các tác phẩm điện ảnh
(Ban hành theo quyết định số 619/QĐ ngày 21/7/1990 của Bộ trưởng Bộ Văn hoá
Thông tin - Thể thao và Du lịch) và có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ban
hành.
Mọi quy định trước đây trái với
Quy chế này đều bãi bỏ.
PHỤ LỤC 1:
MẪU PHIẾU
ĐĂNG KÝ DUYỆT PHIM
ĐƠN
VỊ
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
|
..........
|
Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc
|
|
Hà
Nội, ngày.....tháng....năm 199
|
Kính gửi:.................................................
Đề nghị............. đưa vào
chương trình duyệt bộ phim sau đây:
Tên phim:
Hãng sản xuất:
Tên đối tác nhập phim:
Tên tác giả: Biên kịch:
Đạo diễn:
Kỹ thuật sản xuất:................
Độ dài:...........Mầu:.............
Nói tiếng:.........................
Ý kiến nhận xét của cơ sở..........
....................................
.................................... ....................................
Đề nghị duyệt vào khoảng thời
gian từ:......đến.......năm 199
Hồ sơ gửi kèm (nếu
có):..............................
Ngày....tháng....năm
199
Chức
danh, ký tên, đóng dấu
(Ghi
rõ họ tên)
PHỤ LỤC SỐ 2:
MẪU QUYẾT
ĐỊNH CHO PHÉP PHỔ BIẾN PHIM
BỘ
VĂN HOÁ THÔNG TIN CỤC ĐIỆN ẢNH
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc
|
Số:......./ĐA/QĐ
Để Giám đốc Sở Văn hoá - Thông
tin vận dụng
|
Hà
Nội, ngày tháng năm 199
|
QUYẾT ĐỊNH
CHO
PHÉP PHỔ BIẾN TÁC PHẨM ĐIỆN ẢNH CỤC TRƯỞNG CỤC ĐIỆN ẢNH
Căn cứ Quyết định số
578/QĐ-TC ngày 9/5/1994 của Bộ Văn hoá - Thông tin quy định chức năng, nhiệm vụ
và quyền hạn của Cục Điện ảnh;
Căn cứ "Quy chế xét duyệt tác phẩm điện ảnh" ban hành ngày 21 tháng
7 năm 1990;
Căn cứ Quyết định số 439/QĐ-ĐA ngày 26/4/1993 của Bộ trưởng Bộ Văn hoá -
Thông tin về việc giao quyền cho Cục trưởng Cục Điện ảnh ký quyết định cho phép
phổ biến phim;
Xét đề nghị của Hội đồng xét duyệt tác phẩm điện ảnh trong biên bản duyệt
phim ngày... tháng... năm 199...
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.- Tác phẩm điện ảnh
"...................."
Hãng sản xuất:
Cơ quan chủ quản (hoặc đơn vị
trình duyệt):
Biên kịch:
Đạo diễn:
Kỹ thuật sản xuất:..............,
năm sản xuất:..................
Độ dài:.............., mầu sắc:............,
nói tiếng...........
Chủ đề tư tưởng:
Phạm vi được phép phổ biến:
Điều 2.- Kể từ ngày ký
quyết định này mọi sự thay đổi, sửa chữa, xoá bỏ hoặc bổ sung nội dung đều
nghiêm cấm.
Điều 3.- Trưởng phòng
Hành chính - Tổ chức, phòng Kinh tế - Kỹ thuật, phòng Nghệ thuật và Phổ biến
phim Cục Điện ảnh, Giám đốc Sở Văn hoá - Thông tin các tỉnh, thành phố và các
đơn vị có tác phẩm được phép phổ biến trên đây chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này.
CỤC
TRƯỞNG CỤC ĐIỆN ẢNH
Mã số:.............