Quyết định 2412/QĐ-UBND năm 2018 thông qua phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính trong lĩnh vực Người có công thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Hưng Yên
Số hiệu | 2412/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 27/09/2018 |
Ngày có hiệu lực | 27/09/2018 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Hưng Yên |
Người ký | Nguyễn Văn Phóng |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2412/QĐ-UBND |
Hưng Yên, ngày 27 tháng 9 năm 2018 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về Kiểm soát thủ tục hành chính; Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số 02/2017/TT-VPCP ngày 31 tháng 10 năm 2017 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ hướng dẫn nghiệp vụ về kiểm soát Thủ tục hành chính;
Căn cứ Quyết định số 155/QĐ-UBND ngày 23/01/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên về việc ban hành kế hoạch rà soát, đánh giá thủ tục hành chính tỉnh Hưng Yên năm 2018;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 171/TTr-SLĐTBXH ngày 07/9/2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thông qua phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính trong lĩnh vực Người có công thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (có phụ lục đính kèm).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan, đơn vị có liên quan kịp thời cung cấp thêm thông tin, làm rõ các nội dung liên quan đến kết quả rà soát, đánh giá thủ tục hành chính (nếu có) khi có phản hồi của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định tại Thông tư số 02/2017/TT-VPCP ngày 31/10/2017 của Văn phòng Chính phủ.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
|
CHỦ TỊCH |
PHƯƠNG ÁN ĐƠN GIẢN HÓA THỦ TỤC HÀNH CHÍNH LĨNH
VỰC NGƯỜI CÓ CÔNG THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA SỞ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ
XÃ HỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2412/QĐ-UBND ngày 27 tháng 9 năm
2018 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên)
1. Tên thủ tục hoặc nhóm thủ tục: Thủ tục sửa đổi thông tin cá nhân trong hồ sơ người có công
1.1. Nội dung rà soát:
Bổ sung điểm b, khoản 3, điều 48, Thông tư 05/2013/TT-BLĐTBXH
Đối với các trường hợp hồ sơ do ngành Lao động - Thương binh và Xã hội đang quản lý thì thủ tục giải quyết như sau:
Người có công, thân nhân liệt sĩ hoặc thân nhân của người có công đã từ trần làm đơn đề nghị đính chính thông tin trong hồ sơ người có công (Mẫu HS5) kèm các giấy tờ làm căn cứ để đính chính thông tin gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi quản lý hồ sơ gốc của người có công.
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trong thời gian 20 ngày từ ngày nhận đủ giấy tờ, có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu thông tin và có văn bản kèm giấy tờ làm căn cứ để đính chính thông tin gửi cơ quan có thẩm quyền giải quyết. Trường hợp cơ quan cấp giấy tờ đã giải thể thì gửi cơ quan cấp trên trực tiếp của cơ quan đó để xem xét giải quyết.
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội căn cứ văn bản đính chính của cơ quan có thẩm quyền để điều chỉnh lại thông tin trong hồ sơ người có công và gửi thông báo điều chỉnh thông tin đến Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (Cục Người có công).
Lý do:
Theo quy định tại khoản 2, điều 48, thông tư số 05/2013/TT-BLĐTBXH ngày 15 tháng 05 năm 2013 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định cơ quan nào cấp giấy tờ thì cơ quan đó có thẩm quyền sửa đổi. Vì vậy, căn cứ hồ sơ gốc của người có công được lưu trữ tại Sở và đề nghị của người có công và thân nhân người có công, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội làm văn bản gửi đi đơn vị có thẩm quyền sửa đổi thông tin để tiến hành đính chính các thông tin cá nhân của người có công. Tuy nhiên, trong thủ tục hành chính không quy định thời gian thực hiện đối với cơ quan có thẩm quyền sửa đổi thông tin, dẫn đến hồ sơ bị trễ hạn so với quy định. Mặt khác, một số đơn vị không có phản hồi lại về việc có sửa đổi thông tin cho cá nhân hay không hoặc trả lời không có căn cứ để đính chính nên hồ sơ bị tồn đọng.
1.2 Kiến nghị thực thi