ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ YÊN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2412/QĐ-UBND
|
Phú
Yên, ngày 26 tháng 12
năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH NƯỚC SẠCH VÀ VỆ SINH MÔI TRƯỜNG NÔNG
THÔN TỈNH PHÚ YÊN ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương năm 2015;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ
số: 92/2006/NĐ-CP ngày
07/9/2006 về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã
hội; số: 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 về sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định 92/2006/NĐ-CP;
Căn cứ Quyết định số 104/2000/QĐ-TTg ngày 25/8/2000 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược quốc
gia về cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn đến năm 2020;
Căn cứ
các Thông tư hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư số:
01/2012/TT-BKHĐT ngày 09/02/2012 về hướng dẫn xác định mức chi phí cho lập, thẩm
định và công bố quy hoạch tổng thể phát triển kinh
tế xã hội, quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu; số: 05/2013/TT-BKHĐT ngày 31/10/2013 về hướng dẫn tổ chức lập, thẩm
định, phê duyệt, điều chỉnh và công bố quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã
hội, quy hoạch ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu;
Căn cứ
Quyết định số 1976/QĐ-UBND ngày 22/8/2016 của UBND tỉnh về phê duyệt đề cương,
nhiệm vụ, dự toán kinh phí lập dự toán dự án: Điều chỉnh quy hoạch nước sạch và
VSMT nông thôn tỉnh Phú Yên đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ các Thông báo của UBND tỉnh
số: 907/TB-UBND ngày 18/12/2015 về thống nhất đề xuất của Giám đốc Sở Kế hoạch
và Đầu tư cho phép lập thủ tục điều chỉnh quy hoạch nước sạch và vệ sinh môi
trường nông thôn tỉnh Phú Yên đến năm 2020, tầm nhìn
đến năm 2030; số: 535/TB-UBND ngày 11/9/2018 về điều chỉnh thời gian thực hiện
điều chỉnh Quy hoạch nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Phú Yên đến năm 2020, tầm nhìn 2030;
Căn cứ ý kiến thống nhất của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh (tại Công văn số
445/HĐND-KTNS ngày 25/12/2018);
Xét Báo cáo và kiến nghị của Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (tại Báo cáo số 608/BC-SNN-TTN ngày
10/12/2018) và Báo cáo thẩm định số 746/BC-SKHĐT ngày 25/10/2018 của Sở Kế hoạch
và Đầu tư;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Điều chỉnh Quy hoạch nước sạch và vệ
sinh môi trường nông thôn tỉnh Phú Yên đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 với
các nội dung chính như sau:
I. TÊN QUY HOẠCH: Quy hoạch cấp nước sạch và vệ sinh môi trường
nông thôn tỉnh Phú Yên đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 (Dự án: Điều chỉnh
quy hoạch nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Phú Yên đến năm 2020,
tầm nhìn đến năm 2030).
II. CHỦ ĐẦU TƯ: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
III. MỤC TIÊU PHÁT
TRIỂN:
1. Mục tiêu tổng quát: Đảm bảo cho người dân nông thôn được tiếp
cận nước sạch, cải thiện điều kiện sinh hoạt, môi trường sống, giảm tỷ lệ bệnh
tật có liên quan đến việc sử dụng nước và VSMT, nâng cao sức khỏe người dân.
Nâng cao chất lượng dịch vụ cấp nước và vệ sinh môi trường, góp phần nâng cao
chất lượng sống. Nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi vệ sinh và giảm thiểu ô
nhiễm môi trường. Đảm bảo đến năm 2030, hoàn thành các mục tiêu cấp nước sạch
và VSMT nông thôn trên địa bàn tỉnh góp phần thúc đẩy công nghiệp hoá, hiện đại
hoá nông thôn và đóng góp vào sự phát triển kinh tế xã hội bền vững chung của tỉnh
Phú Yên.
2. Mục
tiêu cụ thể:
Bảng 1: Một số chỉ tiêu chủ yếu về cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông
thôn tỉnh Phú Yên đến năm 2030
TT
|
CÁC
CHỈ TIÊU
|
ĐƠN
VỊ
|
NĂM 2020
|
NĂM
2025
|
NĂM
2030
|
1
|
Tỷ lệ số
dân nông thôn sử dụng nước HVS
|
%
|
100
|
100
|
100
|
|
Trong đó: tỷ lệ
số dân nông thôn sử dụng nước sạch đạt QCVN 02: 2009/BYT
|
%
|
≥ 60
|
≥ 70
|
≥ 80
|
2
|
Tỷ lệ hộ gia đình nông thôn có nhà tiêu
HVS
|
%
|
≥ 85
|
100
|
100
|
3
|
Tỷ lệ hộ gia đình nông thôn có chuồng
trại chăn nuôi HVS
|
%
|
≥ 90
|
100
|
100
|
4
|
Tỷ lệ làng nghề có hệ thống xử lý
chất thải, nước thải HVS
|
%
|
100
|
100
|
100
|
5
|
Tỷ lệ trường học có nước và nhà tiêu HVS
|
%
|
≥ 90
|
100
|
100
|
6
|
Tỷ lệ trạm y tế xã có nước và nhà tiêu HVS
|
%
|
100
|
100
|
100
|
IV. NỘI DUNG QUY
HOẠCH:
1. Quy hoạch cấp
nước sạch nông thôn
1.1. Tiêu
chuẩn cấp nước
- Giai đoạn 2018-2020: = 110 l/người.ngày = 0,11 m3/người.ngày.
- Giai đoạn 2021-2025: = 140 l/người.ngày = 0,14 m3/người.ngày.
- Giai đoạn 2026-2030: = 170 l/người.ngày = 0,17 m3/người.ngày.
1.2. Quy
hoạch phát triển hệ thống công trình cấp nước sạch, hợp vệ sinh nông thôn
1.2.1.
Phương hướng phát triển:
- Đối với các công trình cấp nước tập
trung:
+ Áp dụng tối đa mô hình cấp nước sạch
tập trung quy mô xã, liên xã để có điều kiện áp dụng các công nghệ-kỹ thuật cấp
nước tiên tiến. Ưu tiên các vị trí sử dụng nguồn nước mặt
và hạn chế sử dụng từ nước ngầm.
+ Áp dụng tối đa hình thức đấu nối mở
rộng các nhà máy nước của các thành phố, thị xã, thị trấn liền kề, các trạm cấp
nước nông thôn chưa sử dụng hết công suất để cấp nước cho các vùng phụ cận nhằm
phát huy hiệu quả đầu tư, giảm nhẹ chi phí đầu tư mới.
- Đối với các công trình cấp nước nhỏ
lẻ:
+ Sử dụng các mô hình cấp nước an
toàn đã được Chương trình soạn thảo và ban hành để đảm bảo bền vững về khối
lượng, chất lượng nước sử dụng an toàn HVS và sạch tối thiểu theo
giới hạn II của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 02: 2009/BYT về chất lượng nước
sinh hoạt.
+ Sử dụng các kỹ thuật xây dựng đảm bảo
khả năng ứng phó với biến đổi khí hậu,
lũ lụt, mực nước biển dâng, đặc biệt là đối với các khu vực đồng bằng ven biển.
1.3.2. Nhu cầu đầu tư hệ thống công
trình cấp nước sạch, hợp vệ sinh nông thôn:
- Giai đoạn 2018-2020: Để đảm bảo mục tiêu tỷ lệ số dân nông thôn sử dụng nước
HVS đến năm 2020 đạt: 100%, trong đó: ≥ 60% số dân nông thôn sử dụng nước sạch
đạt QCVN 02: 2009/BYT thì cần duy trì hoạt động tốt các công trình cấp nước hiện có và dự tính xây dựng thêm các công
trình đến hết năm 2020 như sau:
+ Xây dựng mới 21 và nâng cấp, mở rộng
18 công trình cấp nước tập trung.
+ Xây dựng mới 1.026 và nâng cấp, sửa
chữa 953 công trình cấp nước nhỏ lẻ.
- Giai đoạn 2021-2025: Để giữ vững tỷ
lệ số dân nông thôn sử dụng nước HVS đến năm 2025 đạt:
100%, trong đó: ≥ 70% số dân nông thôn sử dụng nước sạch đạt quy chuẩn quốc gia
thì cần xây dựng, nâng cấp, sửa chữa các công trình đến năm 2025 như sau:
+ Xây dựng mới 23 và nâng cấp, mở rộng
14 công trình cấp nước tập trung.
+ Xây dựng mới 510 và nâng cấp, sửa
chữa 485 công trình cấp nước nhỏ lẻ.
- Giai đoạn 2026-2030: Để đảm bảo mục
tiêu ≥ 80% số dân nông thôn sử dụng nước sạch đạt quy chuẩn quốc gia thì cần
xây dựng, nâng cấp, sửa chữa các công trình đến năm 2030
như sau:
+ Xây dựng mới 5 và nâng cấp, mở rộng
4 công trình cấp nước tập trung.
+ Xây dựng mới 225 và nâng cấp, sửa
chữa 210 công trình cấp nước nhỏ lẻ.
2. Quy hoạch bảo vệ vệ
sinh môi trường nông thôn
2.1.
Phương hướng phát triển:
- Đối với nhà tiêu hộ gia đình: Áp dụng
tối đa mô hình nhà tiêu 2 ngăn và nhà tiêu tự hoại, đảm bảo
hợp vệ sinh theo quy chuẩn kỹ thuật do Bộ Y tế ban hành và đảm bảo thu gom, quản
lý, xử lý tốt, sử dụng an toàn chất thải, đặc biệt là trong trường hợp thiên
tai, ngập lũ trên địa bàn dân cư các lưu vực sông và các địa bàn đồng bằng ven
biển.
- Đối với chuồng trại chăn nuôi: Áp dụng
các mô hình khép kín, đặc biệt là sử dụng kỹ thuật Biogas. Khuyến cáo tổ chức
chăn nuôi tập trung ngoài khu vực dân cư để đảm bảo vệ sinh môi trường làng xã, chống ô nhiễm nguồn nước,
môi trường.
2.2. Nhu
cầu đầu tư nhà tiêu hộ gia đình:
- Đến năm 2020:
Để đảm bảo 85% hộ gia đình nông thôn toàn tỉnh có nhà tiêu
hợp vệ sinh, so với kết quả đạt được vào cuối năm 2017 là 11,25% sẽ cần tăng
thêm 7,75%, bình quân hàng năm tăng 2,58%. Dự kiến trong giai đoạn này sẽ cần
xây dựng thêm 15.315 nhà tiêu hợp vệ sinh, tương đương tăng khoảng 5.105 nhà
tiêu hợp vệ sinh/năm, với tổng kinh phí đầu tư khoảng 153,151 triệu đồng.
- Đến năm 2025: Để đạt được mục tiêu 100% hộ gia đình nông thôn toàn
tỉnh có nhà tiêu hợp vệ sinh, so với kết quả đạt được vào cuối năm 2020 là 85%
sẽ cần tăng thêm 15%, bình quân hàng năm tăng 3,0%. Dự kiến trong giai đoạn này
sẽ cần xây dựng thêm 26.277 nhà tiêu hợp vệ sinh, tương
đương khoảng 5.255 nhà tiêu hợp vệ sinh/năm, với tổng kinh phí đầu tư khoảng
262.769 triệu đồng.
2.3. Nhu
cầu đầu tư chuồng trại chăn nuôi hợp vệ sinh:
- Đến năm 2020: Để đảm bảo 90% hộ gia đình nông thôn toàn tỉnh có chuồng
trại chăn nuôi hợp vệ sinh, so với kết quả đạt được vào cuối năm 2017 là 87,94%
sẽ cần tăng thêm 2,06%, bình quân hàng năm tăng 0,7%. Dự kiến trong giai đoạn
này sẽ cần xây dựng thêm 1,472 chuồng trại chăn nuôi hợp vệ
sinh, tương đương tăng khoảng 490 chuồng trại chăn nuôi hợp
vệ sinh/năm, với tổng kinh phí đầu tư khoảng 7.361 triệu đồng.
- Đến năm 2025: Để đảm bảo 95% hộ gia đình nông thôn toàn tỉnh có chuồng
trại chăn nuôi hợp vệ sinh, so với kết quả đạt được vào cuối năm 2020 là 90% sẽ
cần tăng thêm 5%, bình quân hàng năm tăng 1,0%. Dự kiến trong giai đoạn này sẽ
cần xây dựng thêm 3.367 chuồng trại chăn nuôi hợp vệ sinh,
tương đương tăng khoảng 673 chuồng trại chăn nuôi hợp vệ sinh/năm, với tổng
kinh phí đầu tư khoảng 16.834 triệu đồng.
- Đến năm 2030: Để đạt được mục tiêu
100% hộ gia đình nông thôn toàn tỉnh có chuồng trại chăn nuôi hợp vệ sinh, so với
kết quả đạt được vào cuối năm 2025 là 95% sẽ cần tăng thêm 5%, bình quân hàng
năm tăng 1,0%. Dự kiến trong giai đoạn này sẽ cần xây dựng thêm 3.290 chuồng trại
chăn nuôi hợp vệ sinh, tương đương khoảng 658 chuồng trại
chăn nuôi hợp vệ sinh/năm, với tổng kinh phí đầu tư khoảng 16,450 triệu đồng.
3. Quy hoạch cấp nước và
nhà tiêu hợp vệ sinh cho các trường học, trạm y tế:
- Đối với cấp nước và nhà vệ sinh trường
học: sử dụng phù hợp mô hình thiết kế mẫu đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo ban
hành (tại Quyết định số 1486/QĐ-BGDĐT ngày 31/3/2008 về ban hành thiết kế mẫu
nhà vệ sinh cho các cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học, trung học cơ sở áp dụng rộng
rãi trên phạm vi cả nước) để cải thiện điều kiện sử dụng nước sạch và công
trình vệ sinh cho các trường học nông thôn chưa có công trình đạt tiêu chuẩn,
trong đó ưu tiên cải tạo, nâng cấp các công trình hiện có để tránh lãng phí.
- Đối với cấp nước và nhà vệ sinh trạm
y tế: áp dụng mô hình cấp nước và nhà vệ sinh khép kín, liền kề khu khám, chữa
bệnh, kết hợp khu xử lý rác thải, chất thải. Đảm bảo thuận tiện cho bệnh nhân
và quản lý, thu gom, xử lý tốt, an toàn chất thải y tế, tránh ảnh hưởng đến môi trường sinh hoạt của dân sinh.
4. Danh mục các dự án ưu tiên đầu tư giai đoạn
2018-2025:
4.1. Nâng
cấp các công trình hoạt động kém hiệu quả:
(1). Nâng
cấp, mở rộng công trình CNTT thôn Ngọc Phong và thôn Minh
Đức, xã Hòa Kiến, thành phố Tuy Hòa.
(2). Nâng
cấp, mở rộng công trình CNTT thôn Cao Phong, Long Phước, xã Xuân Lâm, thị xã
Sông Cầu.
(3). Nâng
cấp, mở rộng công trình CNTT thôn Lệ Uyên, xã Xuân Phương,
TX Sông Cầu.
(4). Nâng
cấp, mở rộng công trình CNTT thôn Đồng Nổ, xã An Hải, huyện
Tuy An.
(5). Nâng
cấp, mở rộng công trình CNTT xã An Xuân, xã An Hiệp, huyện
Tuy An.
(6). Nâng
cấp, mở rộng công trình CNTT thôn Triêm Đức, thôn Phú Sơn xã Xuân Quang 2, huyện
Đồng Xuân.
(7). Nâng
cấp, mở rộng công trình CNTT thôn Long Thạch, xã Xuân Long, huyện Đồng Xuân.
(8). Nâng
cấp, mở rộng công trình CNTT thôn Suối Đá, thôn Tân Hải,
thôn Đá Bàn-Gia Trụ, xã Phước Tân, huyện Sơn Hòa.
(9). Nâng
cấp, mở rộng đường ống CNTT thôn Hòa Ngãi, thôn Hòa Nghĩa,
Hòa Thuận, Hòa Trinh, xã Sơn Định, huyện Sơn Hòa.
4.2. Đầu
tư xây dựng mới các công trình tại các xã đang khó khăn về nguồn nước:
(10). Xây
dựng mới công trình CNTT thôn Bình Thanh và Tuyết Diêm, xã Xuân Bình, thị xã
Sông Cầu.
(11). Xây
dựng mới công trình CNTT xã Xuân Thịnh, thị xã Sông Cầu.
(12). Xây
dựng mới công trình CNTT thôn Phú Điềm-Tân Định, xã An Hòa, huyện Tuy An.
(13). Xây
dựng công trình cấp nước tập trung thôn Phú Lương, Phú Sơn, Phú Hạnh, xã An
Ninh Đông, huyện Tuy An.
(14). Xây
dựng mới công trình CNTT xã Xuân Quang 3, huyện Đồng Xuân.
(15). Xây
dựng mới công trình CNTT xã KrôngPa, huyện Sơn Hòa.
(16). Xây
dựng mới công trình CNTT xã Cà Lúi, huyện Sơn Hòa.
(17). Xây
dựng mới công trình CNTT xã EaBar, huyện Sông Hinh.
(18). Xây
dựng mới công trình CNTT xã Hòa Xuân Nam, huyện Đông Hòa.
(19). Xây
dựng công trình CNTT xã Sơn Thành Đông, huyện Tây Hòa.
5. Định hướng
kêu gọi đầu tư
Dự án 1:
Công trình CNTT liên xã Xuân Bình, Xuân Lộc, Xuân Hải, Xuân Cảnh, Xuân Hòa.
- Địa điểm xây dựng: Xã Xuân Bình, thị
xã Sông Cầu.
- Quy mô dự kiến: 4.000m3/ngày
đêm, phục vụ khoảng 40.000 người.
- Nguồn nước cấp: Hồ Xuân Bình.
- Kinh phí dự kiến: 194.286 triệu đồng.
Dự án 2:
Công trình CNTT liên xã An Mỹ, An Chấn,
An Hòa và An Hiệp.
- Địa điểm xây dựng: Xã An Mỹ, huyện
Tuy An.
- Quy mô dự kiến: 4.200m3/ngày
đêm, phục vụ khoảng 44.000 người.
- Nguồn nước cấp: Hồ Lỗ Ân.
- Kinh phí dự kiến: 197.346 triệu đồng.
Dự án 3:
Công trình CNTT liên xã An Nghiệp và An Định.
- Địa điểm xây dựng; Xã An Nghiệp,
huyện Tuy An.
- Quy mô dự kiến: 1.100m3/ngày.đêm
phục vụ khoảng 11.000-12.000 người.
- Nguồn nước cấp: Hồ Đồng Tròn.
- Kinh phí dự kiến: 41.514 triệu đồng.
Dự án 4:
Công trình CNTT liên xã Đa Lộc và Xuân Lãnh.
- Địa điểm xây dựng: Xã Đa Lộc, huyện
Đồng Xuân.
- Quy mô dự kiến: 2.110m3/ngày.đêm
phục vụ khoảng 17.000-18.000 người.
- Nguồn nước cấp: Hồ Kỳ Châu.
- Kinh phí dự kiến: Khoảng 60.945 triệu
đồng.
Dự án 5:
Công trình CNTT liên xã Hòa Định Tây, Hòa Định Đông, Hòa Thắng, và Hòa An.
- Địa điểm xây dựng: Thôn Phú Sen
Tây, xã Hòa Định Tây, huyện Phú Hòa.
- Quy mô dự kiến: 5.000 m3/ngày
đêm, phục vụ khoảng 56.000 người.
- Nguồn nước cấp: Lấy từ sông Ba.
- Tổng mức đầu tư dự kiến: 238.476
triệu đồng.
Dự án 6:
Công trình CNTT liên xã Hòa Quang Bắc, Hòa Quang Nam, Hòa Trị, Hòa Định Đông.
- Địa điểm xây dựng: Thôn Ngọc Sơn Tây, xã Hòa Quang Bắc, huyện Phú Hòa.
- Quy mô dự kiến: 4.000 m3/ngày
đêm, phục vụ khoảng 41.487 người.
- Nguồn nước cấp: Hồ chứa nước Lỗ
Chài.
- Kinh phí dự kiến: Khoảng 194.055
triệu đồng.
Dự án 7:
Công trình CNTT xã Sơn Hà, huyện Sơn Hòa.
- Địa điểm xây dựng: Xã Sơn Hà, huyện
Sơn Hòa.
- Quy mô dự kiến: 800m3/ngày
đêm, phục vụ khoảng 8.500 người dân toàn xã.
- Nguồn nước cấp: Sông Ba.
- Kinh phí dự kiến: 38.760 triệu đồng.
Dự án 8:
Công trình CNTT xã Sơn Giang, huyện Sông Hinh.
- Địa điểm xây dựng: Thôn Hà giang,
xã Sơn Giang, huyện Sông Hinh.
- Quy mô dự kiến: 800 m3/ngày
đêm, phục vụ khoảng 5.000 người.
- Nguồn nước cấp: Lấy từ nguồn sông
Ba hoặc sông Nhau.
- Kinh phí dự kiến: 21.437 triệu đồng.
Dự án 9:
Công trình CNTT xã Hòa Tân Đông, huyện Đông Hòa.
- Địa điểm xây dựng: Xã Hòa Tân Đông,
huyện Đông Hòa.
- Quy mô dự kiến: 1.300 m3/ngày
đêm, phục vụ khoảng 14.000 người.
- Nguồn nước cấp: Đấu nối Trạm cấp nước Hòa Vinh hoặc nước ngầm.
- Tổng mức đầu tư dự kiến: 62.696 triệu
đồng.
Dự án 10:
Công trình CNTT xã Hòa Mỹ Đông.
- Địa điểm xây dựng: Xã Hòa Mỹ Đông,
huyện Tây Hòa.
- Quy mô dự kiến: 1.500m3/ngày đêm, phục vụ khoảng 14.000 người.
- Nguồn nước cấp: Hồ Hóc Râm, sông
Bánh Lái hoặc nước ngầm.
- Kinh phí dự kiến: 65.042 triệu đồng.
6. Nhu cầu vốn
đầu tư:
- Tổng nhu cầu vốn đầu tư: khoảng 2.895
tỷ đồng.
- Phân kỳ vốn đầu tư:
+ Giai đoạn 2018-2020: 1.062 tỷ đồng.
+ Giai đoạn 2021-2025: 1.372 tỷ đồng.
+ Giai đoạn 2026-2030: 461 tỷ đồng.
- Phân nguồn:
+ Ngân sách Nhà nước: Bao gồm
ngân sách trung ương (các chương trình mục tiêu quốc gia, các dự án tài trợ đặc
biệt,...), ngân sách tỉnh, ngân sách
huyện. Dự kiến nguồn này sẽ giảm dần và chiếm 4-6% nguồn kinh phí đầu tư.
+ Hỗ trợ nước ngoài: Nguồn vốn này được thông qua các dự án ODA, vốn vay của các tổ chức tín dụng quốc
tế và nguồn từ các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Dự kiến nguồn này sẽ chiếm
0,5-1% nguồn kinh phí đầu tư.
+ Tín dụng ưu đãi: Nguồn vốn này thông qua các Ngân hàng
cho vay với lãi suất ưu đãi để xây dựng công trình. Trong
đó: Ngân hàng Chính sách xã hội cho vay đối với công trình nước sạch và vệ sinh
nhỏ lẻ cho các đối tượng chính sách; Các ngân hàng thương mại cho vay các công
trình lớn. Dự kiến nguồn này sẽ giảm dần và chiếm 20-25%
nguồn kinh phí đầu tư.
+ Nguồn vốn huy động của doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế-xã hội: nhằm huy động nguồn lực xã hội hóa. Dự kiến nguồn này sẽ nâng dần tỷ
trọng đến 60-70% nguồn kinh phí đầu tư.
Bảng
2: Phân kỳ đầu tư và cơ cấu đầu tư (Đ.V.T: Tr.đồng).
STT
|
Danh
mục dự án đầu tư
|
Dự
báo
|
Tổng nguồn vốn
|
Giai
đoạn 2018-2020
|
Giai
đoạn 2021-2025
|
Giai
đoạn 2026-2030
|
|
Tổng
cộng
|
1.062.095
|
1.371.629
|
461.136
|
2.894.860
|
1
|
Vốn Ngân sách
|
84.968
|
68.581
|
13.834
|
167.383
|
|
Tỷ lệ (%)
|
8,0
|
5,0
|
3,0
|
5,8
|
2
|
Vốn hỗ trợ nước
ngoài
|
5.310
|
13.716
|
6.917
|
25.944
|
|
Tỷ lệ (%)
|
0,5
|
1,0
|
1,5
|
0,9
|
3
|
Vốn tín dụng ưu đãi
|
387.665
|
288.042
|
39.197
|
714.903
|
|
Tỷ lệ
(%)
|
36,5
|
21
|
8,5
|
24,7
|
4
|
Vốn doanh nghiệp
|
584.152
|
1.001.289
|
401.189
|
1.986.630
|
|
Tỷ lệ (%)
|
55
|
73
|
87
|
68,6
|
6. Các giải
pháp thực hiện:
6.1. Giải
pháp về công tác cộng đồng và thông tin-giáo dục-truyền thông nâng cao nhận thức
người dân.
- Tăng cường công tác truyền thông với
nhiều hình thức: thông qua các tuyên truyền viên cấp nước, cán bộ y tế, các
ban, ngành, đoàn thể chính trị-xã hội; các phương tiện
thông tin đại chúng; qua các hoạt động thực tế tại địa bàn; tuyên truyền lồng
ghép trong các Chương trình xây dựng nông thôn mới, Chương trình xóa đói, giảm
nghèo, định canh, định cư.
- Phát động các phong trào toàn dân
chăm lo công tác cấp nước và VSMT nông thôn: như phong trào toàn dân tham gia vệ
sinh môi trường; Phong trào không thả rông gia súc,...Tập trung vận động trực
tiếp thành các đợt cao điểm nhân dịp tổ chức hưởng ứng Tuần
lễ Quốc gia Nước sạch và Vệ sinh môi trường và Ngày Môi trường Thế giới hàng năm.
- Phát tài liệu tại các buổi truyền
thông trực tiếp hoặc các sự kiện khác: như các ngày phát động, biểu diễn ca nhạc,
thi, đóng kịch...
- Vận động nhân dân chủ động tham gia
giám sát, đầu tư xây dựng, quản lý, vận hành, duy tu, bảo dưỡng.
- Hướng dẫn, phổ biến các chính sách
có liên quan đến cấp nước sạch và vệ sinh môi trường; các
điều kiện và thủ tục làm đơn xin vay vốn và trợ cấp cho việc cải thiện các công
trình cấp nước.
6.2. Giải
pháp về vốn đầu tư
- Đối với nguồn vốn ngân sách nhà nước:
+ Lồng ghép thực hiện với các chương
trình như: xây dựng nông thôn mới, xóa đói, giảm nghèo,... ngay từ giai đoạn lập
kế hoạch triển khai để thu hút thêm nguồn đầu tư cho nước sinh hoạt và vệ sinh
môi trường nông thôn. Hỗ trợ giải quyết cho các hộ dân, các thành phần kinh tế-xã
hội được vay vốn tín dụng ưu đãi theo cơ chế hiện hành.
+ Bố trí nguồn vốn ngân sách Nhà nước
đầu tư xây dựng các công trình cung cấp nước sạch tập trung (ưu tiên cho các
khu vực vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số), các công trình vệ sinh tại khu vực công cộng.
- Đối với nguồn vốn quốc tế:
+ Cần tận dụng tối đa sự quan tâm của
Đảng, Nhà nước và chính quyền địa phương để huy động các nguồn vốn như: Ngân
hàng thế giới, Ngân hàng Phát triển Châu Á, UNICEf, AusAIA, ...Trong giai đoạn
2016-2020, sử dụng hiệu quả nguồn vốn tài trợ của Ngân hàng Thế giới (Quyết
định số 3606/QĐ-BNN-HTQT ngày 04/9/2015 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn phê duyệt Văn kiện chương trình “Mở rộng quy mô vệ sinh và nước sạch nông
thôn” dựa trên kết quả vay vốn Ngân hàng Thế
giới).
+ Đẩy mạnh công tác đối ngoại, chủ động
tìm kiếm các nhà tài trợ, tăng cường quan hệ với các Bộ, ngành Trung ương để tiếp
nhận thông tin, chuẩn bị các dự án từ nguồn ODA thích hợp.
- Đối với nguồn vốn doanh nghiệp:
+ Tiếp tục cải thiện môi trường đầu
tư để thu hút các thành phần kinh tế trong và ngoài nước đầu tư hệ thống cung cấp
nước sạch, nước hợp vệ sinh để cung cấp cho nhân dân, xây dựng các nhà máy xử
lý rác tại khu vực nông thôn thông qua hình thức đầu tư đối tác công tư (PPP),
hoặc khi phê duyệt chủ trương đầu tư các dự án đập dâng, hồ chứa nước thủy lợi cần xem xét đưa ra mục tiêu cấp nước sạch
vào trong dự án,...
+ Khuyến khích sự tham gia của doanh
nghiệp và khu vực tư nhân đầu tư xây dựng công trình cấp nước tập trung thông
qua các chính sách ưu đãi như chính sách về đất đai, giảm thuế, miễn thuế, vay
tín dụng ưu đãi,... Mở rộng hình thức liên doanh, liên kết
giữa doanh nghiệp, nhà đầu tư với người dân trong việc phát triển nước sạch và
vệ sinh môi trường nông thôn.
+ Các đơn vị, tổ chức, cá nhân sử dụng
nguồn vốn tự có, được phép huy động các nguồn lực (đóng góp
của cộng đồng, cán bộ, nhân viên và các nguồn vốn hợp pháp khác) để đầu tư xây
dựng mới, nâng cấp mở rộng các công trình cấp nước sạch tập trung nông thôn hoặc lồng ghép các nguồn vốn của
Chương trình, vốn tài trợ của các tổ chức Quốc tế khi được cấp có thẩm quyền
giao nhiệm vụ, vốn vay ưu đãi ngân hàng phát triển,…
6.3. Giải
pháp về đào tạo phát triển nguồn nhân lực
- Đào tạo phát triển nguồn nhân lực
phải đáp ứng được với cách tiếp cận dựa theo nhu cầu và mức độ phân cấp quản lý
cho các cấp, đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ và bố trí nhân lực hợp lý để đảm bảo
sự phục vụ lâu dài (ưu tiên đào tạo nguồn nhân lực tại chỗ).
- Việc đào tạo phát triển nguồn nhân
lực được thực hiện đối với mọi cấp và với tất cả cán bộ nhân viên trong lĩnh vực
cấp nước và vệ sinh môi trường trong đó ưu tiên phát triển nguồn nhân lực ở cấp
huyện, xã.
- Nội dung đào tạo sẽ căn cứ theo nhu
cầu thực tế song cần lưu ý tập trung vào một số lĩnh vực sau: Nâng cao năng lực
lập kế hoạch, quản lý, giám sát, đánh giá cho cán bộ; nâng cao năng lực về kỹ thuật xây dựng, vận hành các công trình cấp nước và vệ sinh tại
cộng đồng; kỹ năng truyền thông; giám sát đánh giá dự án.
- Có cơ chế tạo mọi điều kiện thuận lợi để khuyến khích các các tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước hỗ trợ kỹ thuật, tài trợ cho công tác đào tạo.
Thu hút và có chính sách đãi ngộ đối với cán bộ khoa học kỹ
thuật, công nhân có tay nghề cao đến làm việc tại các trạm, nhà máy nước sạch,
xử lý chất thải và vệ sinh môi trường nông thôn ở vùng nông thôn, vùng sâu,
vùng xa.
6.4. Giải
pháp về cơ chế, chính sách
- Về chính sách
xã hội hóa: Tích cực triển khai Quyết định số 1948/QĐ-UBND ngày 04/10/2017 của UBND
tỉnh Phú Yên ban hành Đề án kêu gọi đầu tư và quản lý,
khai thác công trình cấp nước tập trung nông thôn trên địa bàn tỉnh Phú Yên
giai đoạn 2017-2025 nhằm thu hút nguồn lực các thành phần kinh tế.
- Về chính sách
bảo vệ nguồn tài nguyên nước và môi trường:
+ Thực hiện tốt Quy hoạch tổng thể sử
dụng tài nguyên nước tỉnh Phú Yên đến năm 2020.
+ UBND tỉnh cần ban hành quy định cụ
thể về khai thác sử dụng nguồn nước phục vụ cấp nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn.
- Về cơ chế huy
động nguồn lực thực hiện quy hoạch:
+ Đầu tư xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp các công trình cấp nước tập trung:
* Đối với những địa bàn khó khăn:
Ngân sách hỗ trợ theo Điều 6 tại Thông tư liên tịch số
37/2014/TTLT-BNNPTNT-BTC-BKHĐT ngày 31/10/2014 của liên Bộ
và Điều 3 tại Quyết định số 23/QĐ-UBND ngày 03/7/2015 của UBND tỉnh Phú Yên.
* Đối với những địa bàn có điều kiện
thuận lợi về nguồn nước, về kinh tế, dân cư tập trung: thực hiện theo hình thức
đối tác công tư PPP (BOT, BT, BTO, BOO...) quy định tại
Nghị định số 15/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ.
+ Đầu tư xây dựng mới, cải tạo, nâng
cấp các công trình cấp nước nhỏ lẻ, nhà tiêu hộ gia đình:
Ngân sách hỗ trợ cho số hộ nghèo, hộ chính sách (ước tính
5%); các đối tượng còn lại tự đầu tư.
+ Đầu tư xây dựng mới, cải tạo, nâng
cấp công trình cấp nước và vệ sinh tại các trường học, trạm y tế: Ngân sách hỗ
trợ 90%.
+ Xử lý chuồng trại chăn nuôi hợp vệ
sinh: Hộ gia đình tự đầu tư.
- Về cơ chế,
chính sách ưu đãi: Triển khai sâu rộng hơn nữa chương trình tín dụng ưu đãi
theo Quyết định số 18/2014/QĐ-TTg ngày 03/3/2014 của Thủ tướng Chính phủ về sửa
đổi, bổ sung Điều 3 của Quyết định số 62/2004/QĐ-TTg ngày
16/4/2004 về “Tín dụng thực hiện Chiến lược quốc gia về cấp
nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn” và xem xét, điều chỉnh, bổ sung về đối
tượng, địa bàn và định mức vay cho phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh theo
hướng nâng định mức vay và mở rộng địa bàn vay với lãi suất
ưu đãi, hỗ trợ các gia đình chính sách, hộ nghèo, đặc biệt là đối với dân cư
vùng sâu, vùng xa.
Tích cực triển khai Quyết định số
23/QĐ-UBND ngày 03/7/2015 của UBND tỉnh Phú Yên thực hiện Thông tư liên tịch số
37/2014/TTLT-BNNPTNT-BTC-BKHĐT ngày 31/10/2014 của liên Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn-Bộ Tài chính-Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện Quyết định
số 131/2009/QĐ-TTg ngày 02/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ về “Một số chính
sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư và quản lý, khai thác công trình cấp nước sạch
nông thôn”. Trong đó, có các ưu đãi của tỉnh về ưu đãi đất đai, các loại thuế,
giá tiêu thụ nước, hỗ trợ từ ngân sách nhà nước và huy động vốn,... nhằm tạo cơ
sở pháp lý thuận lợi, hấp dẫn để thu hút các thành phần kinh tế tham gia đầu tư
xây dựng, quản lý, khai thác, kinh doanh các dịch vụ cũng
như công trình cấp nước và vệ sinh nông thôn.
6.5. Giải
pháp về khoa học công nghệ
- Áp dụng khoa học công nghệ mới,
nghiên cứu và phát triển theo hướng đa dạng hóa các loại hình công nghệ khai
thác, sử dụng nguồn nước hợp lý và nâng cao chất lượng nước phù hợp với điều kiện
tự nhiên-kinh tế-xã hội của từng vùng, đảm bảo bền vững.
- Phát triển công nghệ cấp nước tiên
tiến với các quy mô phù hợp, mở rộng tối đa cấp nước đến hộ
gia đình, từng bước hạn chế việc phát triển các công trình
cấp nước bằng các giếng khoan đường
kính nhỏ theo kiểu Unicef, tiến tới việc phát triển cấp nước
tới hộ gia đình bằng hệ thống cấp nước tập trung.
- Đánh giá chất lượng nước theo các
theo chuẩn quy định do Bộ Y tế ban hành.
- Đề xuất các mô hình công nghệ-kỹ
thuật cấp nước và vệ sinh.
a) Về công nghệ cấp nước:
- Tích cực sử dụng công nghệ lọc tự rửa
không van đối với những vùng hạn chế về nguồn điện và vùng sâu, vùng xa.
- Ứng dụng công nghệ lấy nước sinh hoạt
kiểu đập ngầm và hào thu nước.
b) Về công nghệ nhà tiêu hộ gia đình: Đẩy mạnh áp dụng
4 loại hình nhà tiêu là: nhà tiêu khô chìm, nhà tiêu khô nổi, nhà tiêu tự hoại và nhà tiêu thấm dội nước.
Những nơi thuận lợi nguồn nước sẽ xây
dựng loại nhà tiêu tự hoại, thấm dội nước; những nơi nguồn nước và điều kiện địa
lý khó khăn khuyến khích xây dựng loại nhà tiêu khô chìm, nhà tiêu khô nổi.
c) Về công nghệ xử lý chất thải chăn nuôi:
- Ưu tiên áp dụng công nghệ Biogas để
xử lý chất thải chăn nuôi.
- Kết hợp xử lý chất thải chăn nuôi với
việc sản xuất phân hữu cơ vi sinh từ quy mô hộ gia đình.
6.6. Giải
pháp thích ứng trước tác động của biến đổi khí hậu:
- Rà soát, xây dựng các hồ thủy lợi,
thủy điện; hệ thống đê điều...có tính đến biến đổi khí hậu.
Đồng thời củng cố, nâng cấp, hoàn thiện và xây dựng bổ sung các hệ thống công trình khai thác, sử dụng các nguồn nước như: đập
dâng, hồ chứa thủy lợi và thủy điện, hệ thống kênh mương tưới tiêu, giếng lấy
nước ngầm, bể chứa,...
- Củng cố và nâng cấp hệ thống đê
sông, đê biển, khu phân chậm lũ, đường thoát lũ, bờ bao chống
lũ, ngăn mặn hiện có và xây dựng các tuyến đê mới, đồng thời xây dựng hệ thống bơm thoát nước cưỡng bức đối với các vùng đất thấp đồng bằng và các
vùng ven biển dễ bị úng, ngập.
- Thực hiện việc
sử dụng nguồn nước tiết kiệm và hợp lý, phổ biến các biện pháp tưới tiêu khoa học
và tiết kiệm nước trong ngành nông nghiệp, như tưới phun, tưới nhỏ giọt...
- Hoàn chỉnh,
nâng cấp và hiện đại hoá hệ thống quan trắc, dự báo dài hạn tài nguyên nước, dự
báo mùa, năm về tài nguyên nước, về thiên tai, lũ, lụt, xâm nhập mặn,...; xây dựng
hệ thống cảnh báo lũ quét, lũ bùn đá.
- Tuyên truyền nâng cao nhận thức cộng
đồng về tác động của biến đổi khí hậu với tài nguyên nước, nâng cao ý thức sử dụng
và bảo vệ tài nguyên nước.
7. Tổ chức thực
hiện
7.1. Sở Nông nghiệp và PTNT
- Là cơ quan đầu mối giúp UBND tỉnh
thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về hoạt động cấp nước sạch và vệ sinh môi
trường nông thôn trên địa bàn tỉnh, chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về quản lý
quy hoạch sau khi được phê duyệt. Phối hợp với các ngành
liên quan và chỉ đạo UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ
chức thực hiện quy hoạch; đề xuất kế hoạch đầu tư ngắn hạn, dài hạn về cấp nước
sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn trên địa bàn toàn tỉnh.
- Chỉ đạo Trung tâm Nước sạch và Vệ sinh
môi trường nông thôn có trách nhiệm tổ chức công bố công
khai Quy hoạch và phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ quy hoạch
được duyệt, theo thứ tự ưu tiên và khả năng nguồn vốn, hàng năm tiến hành rà
soát, lập kế hoạch đầu tư các công trình cấp nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường
nông thôn trình các cơ quan chức năng tổng hợp để tổ chức
thực hiện theo quy định của pháp luật.
7.2. Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Tài
chính
Trên cơ sở quy hoạch, chương trình dự
án đầu tư, cơ chế, chính sách đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt để bố trí,
cân đối nguồn vốn đầu tư thực hiện quy hoạch. Phối hợp với
Sở Nông nghiệp và PTNT hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc sử dụng nguồn vốn
ngân sách cho phát triển nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn đúng mục
đích.
7.3. Các Sở, ban ngành, đơn vị có
liên quan
Theo chức năng
nhiệm vụ của mình có trách nhiệm tham gia, tạo điều kiện thực hiện quy hoạch,
góp phần thúc đẩy phát triển nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn của tỉnh phù hợp với định hướng quy hoạch chung.
7.4. UBND các huyện, thị xã, thành
phố
- Tăng cường tuyên truyền vận động và
khuyến khích các thành phần kinh tế triển khai thực hiện quy hoạch theo quy định.
- Xây dựng các kế hoạch cụ thể, kế
hoạch hàng năm và giai đoạn 5 năm về việc cung cấp nước sạch và vệ
sinh môi trường trên địa bàn và phân công trách nhiệm tổ chức thực hiện.
- Triển khai đồng bộ các chương trình
dự án có liên quan đến nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn.
- Chỉ đạo các ban ngành ở địa phương tiến hành khảo sát, xây dựng các dự án về nước sạch và vệ
sinh môi trường nông thôn. Bố trí đào
tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công nhân ở cấp xã đủ năng
lực đáp ứng yêu cầu quản lý vận hành các công trình nước sạch và vệ sinh môi
trường nông thôn.
(Chi tiết kèm theo Báo cáo Điều chỉnh quy hoạch nước sạch và vệ sinh
môi trường nông thôn tỉnh Phú Yên đến năm 2020, tầm
nhìn đến năm 2030)
Điều 2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Nông
nghiệp và PTNT, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng; Chủ tịch UBND các huyện,
thị xã, thành phố; Giám đốc Trung tâm Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông
thôn; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Như Điều
2;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh (b/c);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các PCVP UBND tỉnh;
- Cổng TTĐT-UBND tỉnh;
- Lưu: VT, HgAQD
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Hữu Thế
|