ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
24/2018/QĐ-UBND
|
Đắk Lắk, ngày 18
tháng 09 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY
DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LẮK
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương số
77/2015/QH13 ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày
18/6/2014;
Căn cứ Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015
của Chính phủ về Quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 03/2016/TT-BXD ngày 10/3/2016
của Bộ Xây dựng quy định về phân cấp công trình xây dựng và hướng dẫn áp dụng
trong quản lý hoạt động đầu tư xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 26/2016/TT-BXD ngày
26/10/2016 của Bộ Xây dựng quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng
và bảo trì công trình xây dựng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ
trình số 112/TTr-SXD, ngày 22/6/2018 và Báo cáo số 519/BC-SXD ngày 22/8/2018.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy định phân công, phân cấp quản lý nhà nước về chất lượng công trình
xây dựng trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
Điều 2. Giao Sở Xây dựng chủ
trì, phối hợp với các Sở, Ngành có liên quan tổ chức thực hiện, kiểm tra và định
kỳ hằng năm báo cáo kết quả thực hiện Quyết định này về UBND tỉnh.
Điều 3. Quyết định này có hiệu
lực từ ngày 28 tháng 9 năm 2018 và thay thế Quyết định số 39/2013/QĐ-UBND ngày
26/12/2013 của UBND tỉnh Đắk Lắk về việc ban hanh Quy định phân công, phân cấp
quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk;
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở, Ngành;
Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và thành phố; Thủ trưởng các đơn vị, các chủ đầu
tư, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Xây dựng;
- TT Tỉnh ủy, TTHĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Vụ pháp chế - Bộ Xây dựng;
- Cục KTVB QPPL- Bộ Tư pháp;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Sở Tư pháp;
- UBND các xã, phường, thị trấn (do UBND các huyện, TX, TP sao gửi);
- Cổng TTĐT tỉnh, Công báo tỉnh;
- Báo Đắk Lắk, Đài PT&TH tỉnh;
- Các PCVP UBND tỉnh;
- Các P,TP thuộc VP UBND tỉnh;
- Lưu VT, CN (VT.90)
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Ngọc Nghị
|
QUY ĐỊNH
PHÂN
CÔNG, PHÂN CẤP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH ĐẮK LẮK
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 24/2018/QĐ-UBND ngày 18/09/2018 của UBND tỉnh
Đắk Lắk)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và
đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
Quy định này quy định việc phân công, phân cấp quản
lý nhà nước về chất lượng công trình, kiểm tra công tác nghiệm thu, đánh giá an
toàn chịu lực, an toàn vận hành và giải quyết sự cố công trình xây dựng trên địa
bàn tỉnh Đắk Lắk cho Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở
Giao thông vận tải, Sở Công thương; UBND các huyện, thị xã và thành phố (sau
đây gọi tắt là UBND cấp huyện).
2. Đối tượng áp dụng:
Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Sở Giao thông vận tải, Sở Công thương; UBND cấp huyện; Các chủ đầu tư,
ban quản lý các dự án, các đơn vị tư vấn xây dựng và các cá nhân, tổ chức liên
quan đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
Chương II
NỘI DUNG PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT
LƯỢNG CÔNG TRÌNH
Mục 1. PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH
Điều 2. Thực hiện quản lý nhà
nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh
1. Sở Xây dựng là cơ quan đầu mối giúp UBND tỉnh thống
nhất quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn, thực hiện
các việc sau:
a) Trình Chủ tịch UBND tỉnh ban hành các văn bản hướng
dẫn triển khai các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý chất lượng công trình
xây dựng trên địa bàn tỉnh;
b) Hướng dẫn UBND cấp huyện, các tổ chức và cá nhân
tham gia hoạt động xây dựng thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý chất
lượng công trình xây dựng;
c) Kiểm tra thường xuyên, định kỳ theo kế hoạch và
kiểm tra đột xuất công tác quản lý chất lượng của các cơ quan, tổ chức, cá nhân
tham gia hoạt động xây dựng và chất lượng các công trình xây dựng trên địa bàn;
d) Chủ trì, phối hợp với Sở quản lý công trình xây
dựng chuyên ngành kiểm tra việc tuân thủ quy định về quản lý chất lượng công
trình xây dựng chuyên ngành;
đ) Kiểm tra công tác nghiệm thu đối với các công
trình được phân công tại Khoản 1, Điều 3 của Quy định này theo quy định tại Điều
32 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 của Chính phủ về quản lý chất lượng
và bảo trì công trình xây dựng (sau đây gọi tắt là Nghị định số 46/2015/NĐ-CP);
e) Thẩm định thiết kế xây dựng công trình xây dựng
chuyên ngành theo quy định tại Điểm đ Khoản 1, Điều 55 Nghị định số
46/2015/NĐ-CP và các văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh;
g) Kiểm tra việc thực hiện bảo trì công trình xây dựng
và đánh giá sự an toàn chịu lực và vận hành công trình trong quá trình khai
thác, sử dụng đối với công trình, xây dựng chuyên ngành do Sở quản lý;
h) Giúp UBND tỉnh tổ chức giám định công trình xây
dựng khi được yêu cầu và tổ chức giám định nguyên nhân sự cố theo quy định tại
Điều 49 của Nghị định số 46/2015/NĐ-CP; theo dõi, tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh về
tình hình sự cố trên địa bàn;
i) Hướng dẫn việc đăng ký thông tin năng lực hoạt động
xây dựng của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh và đăng tải trên trang
thông tin điện tử do Sở quản lý theo quy định;
k) Báo cáo UBND tỉnh định kỳ, đột xuất về việc tuân
thủ quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng và tình hình chất lượng
công trình xây dựng trên địa bàn;
l) Giúp UBND tỉnh tổng hợp và báo cáo Bộ Xây dựng về
tình hình chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn định kỳ hằng năm và đột xuất;
báo cáo danh sách các nhà thầu vi phạm quy định về quản lý chất lượng công
trình khi tham gia các hoạt động xây dựng trên địa bàn.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Giao
thông vận tải, Sở Công thương có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng kiểm tra thường
xuyên, định kỳ theo kế hoạch và kiểm tra đột xuất công tác quản lý chất lượng của
tổ chức, cá nhân tham gia xây dựng công trình chuyên ngành và chất lượng các
công trình xây dựng chuyên ngành trên địa bàn;
b) Kiểm tra công tác nghiệm thu đối với các công
trình được phân công tại Khoản 2, Khoản 3 và Khoản 4, Điều 3 của Quy định này
theo quy định tại Điều 32 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP;
c) Thẩm định thiết kế xây dựng công trình xây dựng
chuyên ngành theo quy định tại Điểm b Khoản 2, Điều 55 Nghị định số
46/2015/NĐ-CP và các văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh;
d) Phối hợp với Sở Xây dựng tổ chức giám định công
trình xây dựng chuyên ngành khi được yêu cầu và tổ chức giám định nguyên nhân sự
cố đối với công trình xây dựng chuyên ngành; tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Sở
Xây dựng về tình hình chất lượng công trình xây dựng chuyên ngành trên địa bàn
định kỳ hằng năm và đột xuất.
3. Phòng Kinh tế và Hạ tầng thuộc UBND các huyện,
Phòng Quản lý Đô thị thuộc UBND thị xã Buôn Hồ và UBND thành phố Buôn Ma Thuột
(sau đây gọi tắt là phòng có chức năng quản lý xây dựng thuộc UBND cấp huyện)
có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn UBND cấp xã, các tổ chức và cá nhân
tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật
về quản lý chất lượng công trình xây dựng;
b) Kiểm tra định kỳ, đột xuất việc tuân thủ quy định
về quản lý chất lượng công trình, xây dựng đối với các công trình xây dựng được
ủy quyền quyết định đầu tư và cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn;
c) Phối hợp với Sở Xây dựng, Sở quản lý công trình
xây dựng chuyên ngành kiểm tra việc thực hiện bảo trì công trình xây dựng và
đánh giá sự an toàn chịu lực và vận hành công trình trong quá trình khai thác;
d) Phối hợp với Sở Xây dựng, Sở quản lý công trình
xây dựng chuyên ngành kiểm tra công trình xây dựng trên địa bàn khi được yêu cầu;
đ) Kiểm tra công tác nghiệm thu đối với các công
trình được phân công tại Khoản 5, Điều 3 của Quy định này theo quy định tại Điều
32 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP;
e) Thẩm định thiết kế xây dựng công trình xây dựng
chuyên ngành theo quy định tại Điểm đ Khoản 3, Điều 55 Nghị định số
46/2015/NĐ-CP các văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh;
g) Báo cáo sự cố và giải quyết sự cố theo quy định
của Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ;
h) Tổng hợp và báo cáo Sở Xây dựng và các Sở quản
lý công trình xây dựng chuyên ngành định kỳ hằng năm, đột xuất việc tuân thủ
quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng và tình hình chất lượng công
trình xây dựng trên địa bàn.
Mục 2. PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP KIỂM
TRA CÔNG TÁC NGHIỆM THU CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
Điều 3. Kiểm tra công tác
nghiệm thu trong quá trình thi công và khi hoàn thành thi công công trình xây dựng
1. Sở Xây dựng kiểm tra các công trình, cụ thể như
sau:
a) Công trình dân dụng, công nghiệp nhẹ, công nghiệp
vật liệu xây dựng, công trình hạ tầng kỹ thuật và công trình giao thông trong
đô thị (trừ công trình đường sắt đô thị, cầu vượt sông, đường quốc lộ qua đô thị)
có tiêu chuẩn từ cấp II trở xuống thuộc dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn
nhà nước ngoài ngân sách do UBND tỉnh quyết định đầu tư và công trình sử dụng vốn
nhà nước ngoài ngân sách còn lại (trừ các công trình đã phân công cho UBND cấp
huyện theo Khoản 5, Điều này);
b) Các công trình sử dụng vốn khác có ảnh hưởng đến
an toàn cộng đồng được quy định tại Phụ lục II của Nghị định số 46/2015/NĐ-CP từ
cấp II trở xuống.
2. Sở Giao thông Vận tải kiểm tra các công trình:
a) Công trình giao thông từ cấp II trở xuống thuộc
dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn nhà nước ngoài ngân sách do UBND tỉnh
quyết định đầu tư và công trình sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách còn lại
(trừ các công trình đã phân công cho Sở Xây dựng theo Điểm a Khoản 1 Điều này
và UBND cấp huyện theo Khoản 5, Điều này);
b) Các công trình giao thông sử dụng vốn khác có ảnh
hưởng đến an toàn cộng đồng được quy định tại Phụ lục II của Nghị định số
46/2015/NĐ-CP từ cấp II trở xuống.
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kiểm tra
các công trình:
a) Công trình nông nghiệp phát triển nông thôn từ cấp
II trở xuống thuộc dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn nhà nước ngoài
ngân sách do UBND tỉnh quyết định đầu tư và công trình sử dụng vốn nhà nước
ngoài ngân sách còn lại (trừ các công trình đã phân công cho UBND cấp huyện
theo Khoản 5 Điều này);
b) Các công trình nông nghiệp phát triển nông thôn
sử dụng vốn khác có ảnh hưởng đến an toàn cộng đồng được quy định tại Phụ lục
II của Nghị định số 46/2015/NĐ-CP từ cấp II trở xuống.
4. Sở Công Thương kiểm tra các công trình:
a) Công trình công nghiệp từ cấp II trở xuống thuộc
dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn nhà nước ngoài ngân sách do UBND tỉnh
quyết định đầu tư và công trình sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách còn lại
(trừ các công trình đã phân công cho Sở Xây dựng theo Điểm a Khoản 1 Điều này
và UBND cấp huyện theo Khoản 5, Điều này)
b) Công trình đường dây, trạm biến áp có cấp điện
áp từ 35KV trở xuống sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn nhà nước ngoài ngân
sách do UBND tỉnh quyết định đầu tư (trừ các công trình đã phân công cho UBND cấp
huyện theo Khoản 5, Điều này);
c) Các công trình Công nghiệp sử dụng vốn khác có ảnh
hưởng đến an toàn cộng đồng được quy định tại Phụ lục II của Nghị định số
46/2015/NĐ-CP từ cấp II trở xuống.
5. Phòng có chức năng quản lý xây dựng của UBND cấp
huyện: Kiểm tra công tác nghiệm thu đối với công trình xây dựng các loại từ cấp
III trở xuống sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn nhà nước ngoài ngân sách do
UBND cấp huyện, cấp xã quyết định đầu tư.
Mục 3. PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐÁNH GIÁ AN TOÀN CHỊU LỰC, AN TOÀN VẬN HÀNH VÀ GIẢI QUYẾT SỰ CỐ
CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
Điều 4. Đánh giá an toàn chịu lực,
an toàn vận hành trong quá trình khai thác sử dụng
1. Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Sở Giao thông vận tải, Sở Công thương: Kiểm tra công tác đánh giá an toàn
chịu lực, an toàn vận hành trong quá trình khai thác sử dụng đối với các công
trình trên địa bàn tỉnh từ cấp II trở xuống theo chuyên ngành được phân công quản
lý chất lượng tại Quy định này.
2. Phòng có chức năng quản lý xây dựng của UBND cấp
huyện: Kiểm tra công tác đánh giá an toàn chịu lực, an toàn vận hành trong quá
trình khai thác sử dụng đối với các công trình trên địa bàn quản lý từ cấp III
trở xuống theo chuyên ngành được phân công quản lý chất lượng tại Quy định này.
Điều 5. Xử lý đối với các công
trình hết thời hạn sử dụng có nhu cầu sử dụng tiếp
1. Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Sở Giao thông vận tải, Sở Công thương: Tham mưu UBND tỉnh thông báo và xử
lý đối với các công trình cấp I và Cấp II trên địa bàn tỉnh, hết thời hạn sử dụng
có nhu cầu sử dụng tiếp.
2. Phòng có chức năng quản lý xây dựng của UBND cấp
huyện: Tham mưu UBND huyện thông báo và xử lý đối với các công trình cấp III trở
xuống trên địa bàn quản lý, hết thời hạn sử dụng có nhu cầu sử dụng tiếp.
Điều 6. Giải quyết sự cố công
trình
1. UBND tỉnh chủ trì giải quyết sự cố cấp II đối với
công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh theo quy định tại Khoản 2 Điều 48 Nghị định
số 46/2015/NĐ-CP.
2. Các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành
có trách nhiệm phối hợp với Sở Xây dựng tổ chức giám định công trình xây dựng
chuyên ngành khi được yêu cầu và tổ chức giám định nguyên nhân sự cố đối với
công trình xây dựng chuyên ngành; tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Sở Xây dựng về
tình hình chất lượng công trình xây dựng chuyên ngành trên địa bàn định kỳ hàng
năm và đột xuất.
3. UBND cấp huyện chủ trì giải quyết sự cố cấp III
đối với các công trình xây dựng trên địa bàn quản lý.
4. Sở Xây dựng tham mưu UBND tỉnh gửi báo cáo sự cố
cho Bộ Xây dựng và Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành đối với các cấp
sự cố trên địa bàn toàn tỉnh.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7. Một số quy định chung
1. Chi tiết về phân loại và phân cấp công trình được
áp dụng theo quy định tại phụ lục I, Nghị định số 46/2015/NĐ-CP và Thông tư số
03/2016/TT-BXD ngày 10/3/2016 của Bộ Xây dựng quy định về phân cấp công trình
xây dựng và hướng dẫn áp dụng trong quản lý hoạt động đầu tư xây dựng.
2. Trong một dự án có nhiều hạng mục có cấp và loại
công trình khác nhau thì được thực hiện như sau:
a) Đối với cùng loại công trình thì hạng mục có cấp
hoặc quy mô lớn nhất thuộc cấp nào được phân cấp quản lý thì cơ quan đó thực hiện
quản lý chất lượng và kiểm tra nghiệm thu toàn bộ các hạng mục công trình trong
dự án đó;
b) Đối với dự án có nhiều loại công trình, thì cơ
quan chuyên môn được phân công quản lý đối với công trình chính của dự án sẽ chủ
trì thực hiện hoặc chủ động xem xét phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện
quản lý chất lượng và kiểm tra nghiệm thu đối với dự án đó nếu cần thiết.
Điều 8. Tổ chức thực hiện
1. Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Sở Giao thông vận tải, Sở Công thương; UBND cấp huyện chịu trách nhiệm
trước UBND tỉnh về việc thực hiện quy định này.
2. Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành
có liên quan tổ chức thực hiện, kiểm tra và báo cáo UBND tỉnh định kỳ hàng quý,
năm kết quả thực hiện các nội dung của Quy định này.
3. Trong quá trình thực hiện Quy định này, nếu có khó
khăn, vướng mắc hoặc nội dung không còn phù hợp theo quy định thì các Sở,
ngành, UBND cấp huyện, chủ đầu tư, tổ chức và cá nhân có liên quan kịp thời phản
ánh về Sở Xây dựng để tổng hợp, báo cáo, đề xuất UBND tỉnh xem xét, điều chỉnh,
sửa đổi và bổ sung theo quy định./.