ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 24/2013/QĐ-UBND
|
Đà Lạt, ngày 24
tháng 05 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUYẾT TOÁN VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN THUỘC NGUỒN VỐN NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC THEO NIÊN ĐỘ NGÂN SÁCH HÀNG NĂM DO ĐỊA PHƯƠNG QUẢN LÝ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP
ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 210/2010/TT-BTC
ngày 20 tháng 2 năm 2010 của Bộ Tài chính Quy định việc quyết toán vốn đầu tư
xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước theo niên độ ngân sách hàng
năm;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài
chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định về quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản
thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước theo niên độ ngân sách hàng năm do địa
phương quản lý.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Kho bạc nhà nước
tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn trên
địa bàn tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và tổ chức có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Bộ Tài chính;
- Bộ Tư pháp (Cục kiểm tra văn bản);
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH đơn vị tỉnh Lâm Đồng;
- Sở Tư pháp;
- Đài PTTH tỉnh, Báo Lâm Đồng;
- TT Công báo tỉnh;
- Website VP;
- Như Điều 3;
- Lưu: VT, KH.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Xuân Tiến
|
QUY ĐỊNH
VỀ
QUYẾT TOÁN VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN THUỘC NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC THEO
NIÊN ĐỘ NGÂN SÁCH HÀNG NĂM DO ĐỊA PHƯƠNG QUẢN LÝ
(Ban hành kèm theo Quyết định sổ 24/2013/QĐ-UBND ngày 24/5/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi áp dụng:
Quyết định này quy định cụ thể về
trình tự, thời gian lập báo cáo, gửi, thẩm định và thông báo kết quả thẩm định
báo cáo quyết toán vốn đầu tư theo niên độ ngân sách hàng năm do địa phương
quản lý.
Những nội dung khác thực hiện theo
quy định tại Thông tư số 210/2010/TT-BTC ngày 20 tháng 12 năm 2010 của Bộ Tài
chính quy định việc quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân
sách nhà nước theo niên độ ngân sách hàng năm (sau đây viết tắt là Thông tư số
210/2010/TT-BTC) và các văn bản hiện hành có liên quan.
Điều 2. Đối tượng áp dụng:
1. Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố (sau đây viết tắt là UBND cấp huyện); Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị
trấn (sau đây viết tắt là UBND cấp xã) trên địa bàn tỉnh
Lâm Đồng.
2. Các Chủ đầu tư (bao gồm cả các sở,
ban, ngành thuộc tỉnh).
3. Sở Tài chính; Phòng Tài chính - Kế
hoạch cấp huyện (phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện).
4. Kho bạc nhà nước tỉnh; Kho bạc nhà
nước các huyện, thành phố (Kho bạc nhà nước cấp huyện).
5. Các đơn vị và tổ chức khác có liên
quan đến việc quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản theo niên độ ngân sách hàng
năm.
Chương 2.
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Các loại vốn đầu tư xây
dựng cơ bản (sau đây viết tắt là XDCB) thuộc ngân sách nhà nước được quyết toán
năm, bao gồm:
1. Vốn trong dự toán ngân
sách nhà nước:
a) Vốn đầu tư XDCB theo kế hoạch nhà
nước giao hàng năm;
b) Vốn đầu tư XDCB thuộc kế hoạch năm
trước được cơ quan có thẩm quyền quyết định bằng văn bản chuyển sang năm sau
tiếp tục thực hiện và thanh toán.
2. Vốn đầu tư XDCB khác của ngân
sách nhà nước được phép sử dụng để đầu tư theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
Riêng vốn đầu tư XDCB từ nguồn trái
phiếu Chính phủ, các chủ đầu tư, các cơ quan cấp trên của chủ đầu tư, cơ quan
tài chính và Kho bạc nhà nước thực hiện việc lập báo cáo riêng tình hình thanh
toán nguồn vốn trái phiếu Chính phủ theo các biểu hướng dẫn tại Thông tư số
210/2010/TT-BTC và không tổng hợp chung vào quyết toán ngân sách hàng năm của
các chủ đầu tư, các cơ quan cấp trên của chủ đầu tư và địa phương. Báo cáo này
được gửi cùng quyết toán ngân sách nhà nước hàng năm.
Điều 4. Trình tự lập, gửi, thẩm
định và thông báo kết quả thẩm định báo cáo quyết toán năm
1. Đối với vốn đầu tư XDCB
do Ủy ban nhân dân tỉnh trực tiếp quản lý:
a) Chủ đầu tư (Ban quản lý dự án) lập
báo cáo quyết toán năm, trong đó tách riêng từng loại vốn theo Điều 3 Quy định
này, gửi các sở, ban, ngành quản lý thẩm định và tổng hợp gửi Sở Tài chính. Cụ
thể như sau:
- Chủ đầu tư (Ban quản lý dự án) trực
thuộc các sở, ban, ngành: lập báo cáo quyết toán vốn đầu tư XDCB và gửi về sở,
ban, ngành trực tiếp quản lý. Các sở, ban, ngành thẩm định quyết toán của các
Chủ đầu tư trực thuộc, tổng hợp và lập báo cáo quyết toán năm gửi Sở Tài chính
để thẩm định và tổng hợp.
- Chủ đầu tư (Ban quản lý dự án) trực
thuộc tỉnh, các doanh nghiệp và Ủy ban nhân dân cấp huyện được giao làm Chủ đầu
tư các dự án sử dụng vốn đầu tư XDCB do tỉnh trực tiếp quản lý, lập báo cáo
quyết toán vốn đầu tư XDCB và trực tiếp gửi Sở Tài chính để thẩm định và tổng
hợp.
Trường hợp báo cáo quyết toán năm của
chủ đầu tư lập chưa đúng quy định, các sở, ban, ngành cấp tỉnh thông báo cho
chủ đầu tư hoàn chỉnh báo cáo hoặc lập lại báo cáo để thẩm định.
b) Kho bạc nhà nước tỉnh tổng hợp báo
cáo quyết toán vốn đầu tư XDCB thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước và các nguồn
vốn khác (tách riêng từng loại vốn theo Điều 3 quy định này) do Kho bạc nhà
nước kiểm soát thanh toán, gửi Sở Tài chính.
c) Sở Tài chính thẩm định và thông
báo kết quả thẩm định quyết toán năm gửi các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện,
Kho bạc nhà nước tỉnh và các Chủ đầu tư trực thuộc tỉnh; tổng hợp vào quyết
toán ngân sách địa phương hàng năm theo quy định, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
để trình Hội đồng nhân dân tỉnh phê chuẩn và báo cáo Bộ Tài chính theo quy định.
2. Đối với vốn đầu tư XDCB
thuộc ngân sách cấp huyện quản lý:
a) Chủ đầu tư (Ban quản lý dự án) lập
báo cáo quyết toán năm, trong đó tách riêng từng loại vốn theo Điều 3 Quy định
này, gửi Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện để thẩm định và tổng hợp.
Trường hợp báo cáo quyết toán năm của
chủ đầu tư lập chưa đúng quy định, Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện thông
báo cho chủ đầu tư hoàn chỉnh báo cáo hoặc lập lại báo cáo để thẩm định.
b) Kho bạc nhà nước cấp huyện tổng
hợp báo cáo quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà
nước và các nguồn vốn khác (tách riêng từng loại vốn theo Điều 3 Quy định này)
do Kho bạc nhà nước kiểm soát thanh toán, gửi Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp
huyện.
c) Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp
huyện thẩm định và thông báo kết quả thẩm định quyết toán năm gửi các Chủ đầu
tư (Ban quản lý dự án), Kho bạc nhà nước cấp huyện; tổng hợp vào quyết toán
ngân sách địa phương hàng năm theo quy định, báo cáo UBND cấp huyện để trình
Hội đồng nhân dân cùng cấp phê chuẩn. Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện gửi
Sở Tài chính kết quả phê chuẩn của Hội đồng nhân dân chậm nhất sau 5 ngày kể từ
ngày được phê chuẩn.
3. Đối với vốn đầu tư XDCB
thuộc ngân sách xã, phường, thị trấn quản lý:
a) UBND cấp xã thống nhất số liệu
quyết toán với Kho bạc Nhà nước, lập báo cáo quyết toán năm (tách riêng từng
loại vốn theo Điều 3 quy định này), gửi Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện.
b) Kho bạc nhà nước cấp huyện tổng
hợp, lập báo cáo quyết toán vốn đầu tư XDCB thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước
và các nguồn vốn khác do Kho bạc nhà nước kiểm soát thanh toán, gửi Phòng Tài
chính - Kế hoạch cấp huyện và UBND cấp xã.
c) Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp
huyện thẩm định và thông báo kết quả thẩm định đến UBND cấp xã, Kho bạc nhà
nước cấp huyện.
d) Kế toán xã, phường, thị trấn tổng
hợp vào quyết toán ngân sách cấp xã hàng năm, báo cáo UBND cấp xã để trình Hội
đồng nhân dân cùng cấp phê chuấn. Kế toán xã, phường, thị trấn gửi Phòng Tài
chính - Kế hoạch cấp huyện kết quả phê chuẩn của Hội đồng nhân dân chậm nhất
sau 5 ngày kể từ ngày được phê chuẩn.
Điều 5. Nội dung báo cáo quyết
toán:
1. Phần số liệu:
a) Đối với chủ đầu tư:
Lập công văn đề nghị thẩm định báo
cáo quyết toán vốn đầu tư XDCB năm và thực hiện báo cáo theo các biểu đính kèm
như sau:
- Biểu số 01/CĐT về báo cáo quyết
toán vốn đầu tư XDCB nguồn ngân sách nhà nước;
- Biểu số 02/CĐT về báo cáo thanh
toán vốn đầu tư XDCB nguồn ứng trước dự toán ngân sách năm sau (nếu có).
- Biểu số 03/CĐT về báo cáo thanh toán
vốn đầu tư XDCB nguồn trái phiếu Chính phủ (nếu có);
- Biểu số 04/CĐT về báo cáo thanh
toán vốn đầu tư XDCB nguồn ứng trước trái phiếu Chính phủ (nếu có).
Chủ đầu tư phải đối chiếu số liệu về
kế hoạch và vốn đã thanh toán với Kho bạc nhà nước trước khi lập báo cáo quyết
toán năm theo mẫu biểu quy định tại Phụ lục số 6 - Thông tư số 86/2011/TT-BTC
ngày 17/6/2011 của Bộ Tài chính quy định về quản lý, thanh toán vốn đầu tư và
vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn ngân sách nhà nước và gửi phụ lục
cùng với báo cáo quyết toán vốn cho cơ quan tài chính.
b) Đối với Kho bạc nhà nước thực hiện
các biểu sau:
- Biểu số 01/KBQT về báo cáo quyết
toán các nguồn vốn đầu tư XDCB. Kho bạc nhà nước và các đơn vị nhận vốn bằng
hình thức lệnh chi tiền tổng hợp gửi cơ quan tài chính cùng cấp;
- Biểu số 02/KBQT về báo cáo quyết
toán vốn đầu tư XDCB. Chi tiết theo đơn vị, do Kho bạc nhà nước tổng hợp gửi cơ
quan tài chính cùng cấp;
- Biểu số 03/KBQT về báo cáo quyết
toán vốn đầu tư XDCB. Chi tiết theo đơn vị và dự án, do Kho bạc nhà nước tổng
hợp gửi cơ quan tài chính cùng cấp;
- Biểu số 05/KBQT về báo cáo tổng hợp
thanh toán vốn đầu tư XDCB theo Mục lục ngân sách nhà nước. Kho bạc nhà nước và
các đơn vị nhận vốn bằng hình thức lệnh chi tiền tổng hợp gửi cơ quan tài chính
cùng cấp;
- Biểu số 06/KBQT về báo cáo tổng hợp
thanh toán vốn đầu tư XDCB tạm ứng theo chế độ chưa thu hồi. Chi tiết theo đơn
vị, do Kho bạc nhà nước tổng hợp gửi cơ quan tài chính cùng cấp;
- Biểu số 07/KBQT về báo cáo tổng hợp
thanh toán vốn đầu tư XDCB từ nguồn trái phiếu Chính phủ. Chi tiết theo đơn vị
và dự án, do Kho bạc nhà nước tổng hợp gửi cơ quan tài chính cùng cấp;
- Biểu số 08/KBQT về báo cáo tổng hợp
thanh toán vốn đầu tư XDCB ứng trước dự toán ngân sách năm sau, từ nguồn trái
phiếu Chính phủ. Chi tiết theo đơn vị và dự án, do Kho bạc nhà nước tổng hợp
gửi cơ quan tài chính cùng cấp.
(Biểu số 01/KBQT, 02/KBQT, 03/KBQT,
05/KBQT, 06/KBQT, 07/KBQT, 08/KBQT theo quy định tại Thông tư số
210/2010/TT-BTC).
2. Phần
thuyết minh:
a) Đối với chủ đầu tư:
Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch,
thanh toán, quyết toán vốn đầu tư XDCB nhà nước giao trong năm; thuyết minh các
tồn tại, vướng mắc, các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện kế hoạch, thanh toán,
quyết toán vốn; đề xuất các biện pháp tháo gỡ có liên quan đến quản lý vốn đầu
tư.
b) Đối với cơ quan cấp trên chủ đầu
tư, các Sở, phòng, ban:
Báo cáo tổng quát tình hình thực hiện
kế hoạch, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư XDCB nhà nước giao trong năm;
thuyết minh các tồn tại, vướng mắc, các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện kế
hoạch, thanh toán, quyết toán vốn so với kế hoạch được giao; đề xuất các biện
pháp tháo gỡ có liên quan đến quản lý vốn đầu tư.
c) Đối với Kho bạc nhà nước:
Báo cáo tổng quát đặc điểm, tình hình
thanh toán, quyết toán sử dụng vốn đầu tư XDCB thuộc nguồn vốn ngân sách nhà
nước.
Đề xuất và kiến nghị tháo gỡ những
khó khăn, vướng mắc có liên quan đến công tác quyết toán vốn đầu tư XDCB hàng
năm cũng như công tác quản lý vốn đầu tư, trong đó nêu rõ những nguyên nhân
tăng giảm vốn đầu tư của các chủ đầu tư và những dự án có vướng mắc, tồn tại.
Điều 6. Nội dung thẩm định báo cáo
quyết toán năm:
1. Đối
với cơ quan cấp trên của chủ đầu tư:
a) Kiểm tra tính đầy đủ và tính chính
xác về kế hoạch vốn, danh mục, tên dự án và vốn thanh toán của từng dự án thuộc
kế hoạch được giao hàng năm;
b) Kiểm tra tính đầy đủ và tính chính
xác về kế hoạch, danh mục, tên dự án và vốn thanh toán của từng dự án thuộc kế
hoạch năm trước được chuyển sang năm sau tiếp tục thực hiện và thanh toán;
c) Kiểm tra, so sánh số vốn thanh
toán với số vốn kế hoạch của từng dự án, xác định số vốn được chuyển sang năm
sau tiếp tục thực hiện và thanh toán, số kế hoạch vốn hủy bỏ;
d) Kiểm tra sự phù hợp về nguồn vốn,
cơ cấu vốn của các dự án;
e) Kiểm tra, tổng hợp dự án hoàn
thành (bao gồm cả các hạng mục, tiểu dự án hoặc dự án thành phần hoàn thành
thuộc các dự án nhóm A) trong năm kế hoạch;
f) Nhận xét về tình hình thực hiện,
thanh toán và quyết toán vốn trong năm, tình hình chấp hành chế độ chính sách và
tình hình khác;
g) Các nhận xét khác.
2. Đối
với cơ quan Tài chính:
a) Kiểm tra, xác định sự phù hợp về
tổng nguồn vốn, cơ cấu vốn trong báo cáo quyết toán của cơ quan cấp trên chủ
đầu tư, chủ đầu tư và báo cáo tổng hợp quyết toán của Kho bạc nhà nước cùng cấp;
b) Kiểm tra, xác định sự phù hợp về
danh mục dự án giữa báo cáo quyết toán của cơ quan cấp trên chủ đầu tư, chủ đầu
tư và Kho bạc nhà nước cùng cấp;
c) Kiểm tra, so sánh kế hoạch vốn và
số vốn thanh toán của từng dự án giữa báo cáo quyết toán của cơ quan cấp trên
chủ đầu tư, chủ đầu tư và Kho bạc nhà nước cùng cấp. Xác định số vốn được
chuyển sang năm sau tiếp tục thực hiện và thanh toán; số kế hoạch vốn hủy bỏ;
d) Các nhận xét khác.
Điều 7. Các nguyên tắc quyết toán
năm:
1. Đối
với Kho bạc Nhà nước:
Thời hạn khóa sổ
để lập báo cáo quyết toán là cuối ngày 31 tháng 01 của năm sau.
Số vốn được thanh toán đến hết ngày
31 tháng 01 của năm sau được báo cáo vào quyết toán ngân sách nhà nước năm kế
hoạch; số vốn thanh toán sau ngày 31 tháng 01 của năm sau được báo cáo vào
quyết toán ngân sách nhà nước năm sau.
2. Đối
với chủ đầu tư:
Thời hạn khóa sổ để lập báo cáo quyết
toán là cuối ngày 31 tháng 01 của năm sau và lập báo cáo quyết toán theo mẫu
Biểu số 01/CĐT nêu tại Khoản 1, Điều 5 Quy định này.
Trường hợp được cơ quan có thẩm quyền
quyết định cho phép kéo dài thời hạn thanh toán sau thời hạn khóa sổ trên, thì
vốn thanh toán sau thời hạn khóa sổ được quyết toán vào ngân sách nhà nước năm
sau.
3. Vốn
thanh toán được đưa vào quyết toán năm, bao gồm:
a) Vốn thanh toán cho khối lượng XDCB
hoàn thành của các dự án đầu tư bằng nguồn được giao trong năm kế hoạch, kể cả
thanh toán bằng hình thức ghi thu, ghi chi hay thanh toán bằng ngoại tệ từ ngày
01 tháng 01 năm kế hoạch đến thời hạn khóa sổ.
Trường hợp trong kế hoạch vốn đầu tư
được giao có bố trí để thu hồi số vốn đã được ngân sách nhà nước ứng trước dự
toán của các dự án, số vốn quyết toán là tổng số thanh toán khối lượng hoàn
thành đến hết niên độ quyết toán, bao gồm cả phần thanh toán khối lượng hoàn
thành của kế hoạch ứng trước đã thanh toán trước đây chuyển sang.
b) Vốn thanh toán cho khối lượng XDCB
hoàn thành của các dự án đầu tư bằng nguồn thuộc kế hoạch năm trước được phép
chuyển năm sau chi tiếp, kể cả thanh toán bằng hình thức ghi thu, ghi chi hay
thanh toán bằng ngoại tệ từ ngày 01 tháng 02 năm kế hoạch đến thời hạn khóa sổ.
c) Thanh toán từ ngày 01 tháng 02 năm
kế hoạch đến thời hạn khóa sổ các khoản đã tạm ứng theo chế độ chưa thu hồi từ
các năm trước chuyển sang năm kế hoạch.
4. Trường hợp các dự án đầu tư
thuộc kế hoạch thanh toán vốn đầu tư hàng năm được phép chuyển sang năm sau chi
tiếp, thì số vốn thanh toán đưa vào báo cáo quyết toán là số vốn thanh toán
khối lượng XDCB hoàn thành từ ngày 01 tháng 01 năm kế hoạch đến hết thời gian
chỉnh lý quyết toán ngân sách (ngày 31 tháng 01 năm sau), vốn thanh toán sau
thời gian chỉnh lý quyết toán ngân sách năm trước được quyết toán vào ngân sách
năm sau.
5. Đối với số vốn tạm ứng theo
chế độ quy định chưa thu hồi không đưa vào quyết toán niên độ ngân sách của năm
kế hoạch, được chuyển sang ngân sách năm sau thanh toán và quyết toán theo quy
định của Thông tư số 108/2008/TT-BTC ngày 18/11/2008 của Bộ Tài chính về hướng
dẫn xử lý ngân sách cuối năm và lập, báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước hàng
năm và các quy định sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế (nếu có).
6. Số liệu báo cáo phải được
phản ánh chi tiết theo nguồn vốn, trong đó chi tiết vốn trong nước và vốn ngoài
nước (nếu có).
Riêng đối với vốn ngoài nước, Kho bạc
nhà nước báo cáo quyết toán số vốn đã được hạch toán ghi thu ghi - chi cho dự
án; chủ đầu tư báo cáo theo số vốn đã thanh toán cho dự án, trong đó chi tiết
số vốn đã ghi thu - ghi chi và số vốn chưa ghi thu - ghi chi.
Trường hợp dự án áp dụng cơ chế vốn
ngoài nước được thanh toán như vốn trong nước hoặc dùng vốn trong nước thanh
toán cho kế hoạch vốn ngoài nước thì quyết toán vào vốn ngoài nước và ghi chú
rõ vốn trong nước thanh toán cho kế hoạch vốn ngoài nước.
Điều 8. Thời hạn gửi báo cáo, thẩm
định và thông báo kết quả thẩm định quyết toán năm:
1. Thời hạn gửi báo cáo
quyết toán năm:
a) Đối với vốn đầu tư XDCB do Ủy ban
nhân dân tỉnh trực tiếp quản lý:
- Chủ đầu tư (Ban quản lý dự án) trực
thuộc các sở, ban, ngành: lập báo cáo quyết toán vốn đầu tư XDCB và gửi báo cáo
quyết toán năm đến sở, ban, ngành trực tiếp quản lý trước ngày 28 tháng 02 năm
sau.
- Chủ đầu tư (Ban quản lý dự án) trực
thuộc tỉnh, các doanh nghiệp và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố được giao
làm Chủ đầu tư các dự án sử dụng vốn ngân sách tỉnh, lập báo cáo quyết toán vốn
đầu tư XDCB và gửi báo cáo quyết toán năm đến Sở Tài chính trước ngày 28 tháng
02 năm sau.
- Sở, ban, ngành thẩm định quyết toán
năm của các Chủ đầu tư trực thuộc, tổng hợp lập báo cáo quyết toán năm gửi Sở
Tài chính trước ngày 31 tháng 3 năm sau.
b) Đối với vốn đầu tư XDCB thuộc ngân
sách huyện, thành phố quản lý:
- Chủ đầu tư (Ban quản lý dự án): lập
báo cáo quyết toán vốn đầu tư XDCB và gửi báo cáo quyết toán năm đến Phòng Tài
chính - Kế hoạch cấp huyện trước ngày 28 tháng 02 năm sau.
- Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp
huyện thẩm định và thông báo kết quả thẩm định báo cáo quyết toán năm, tổng hợp
lập báo cáo quyết toán năm gửi Sở Tài chính trước ngày 15 tháng 4 năm sau.
c) Đối với vốn đầu tư XDCB thuộc ngân
sách xã, phường, thị trấn quản lý:
- UBND cấp xã lập báo cáo quyết toán
năm gửi Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện trước ngày 28 tháng 02 năm sau.
d) Kho bạc nhà nước:
Tổng hợp, lập và gửi báo cáo quyết
toán năm đến cơ quan Tài chính cùng cấp trước ngày 15 tháng 3 năm sau (đối với
ngân sách cấp xã, ngân sách cấp huyện) và trước ngày 01 tháng 4 năm sau (đối
với ngân sách cấp tỉnh).
2. Thời hạn thẩm định và
thông báo kết quả thẩm định quyết toán năm:
Trong thời hạn 30 ngày làm việc (kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ theo chế độ quy định), cơ quan tài chính hoàn thành việc
thẩm định và thông báo kết quả thẩm định quyết toán năm đối với từng cơ quan,
đơn vị cùng cấp và các đơn vị trực thuộc theo mẫu Biểu số 01/TBTĐ quy định tại Thông tư số 210/2010/TT-BTC.
Chương 3.
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ CÓ LIÊN QUAN
Điều 9. Trách nhiệm của chủ đầu
tư, cơ quan cấp trên của chủ đầu tư:
1. Chịu trách nhiệm về số liệu
đưa vào báo cáo quyết toán năm; tổng hợp, lập, thẩm định
báo cáo quyết toán năm theo Quy định này và gửi cơ quan tài chính cùng cấp đúng
thời hạn quy định. Cơ quan cấp trên của chủ đầu tư chịu trách nhiệm xử lý các
số liệu chênh lệch của từng dự án. Riêng số liệu thanh toán, phải được đối
chiếu, khớp đúng với số liệu của Kho bạc nhà nước.
2. Trong thời hạn 15 ngày làm
việc (kể từ khi nhận được thông báo kết quả thẩm định quyết toán năm của cơ
quan Tài chính), chủ đầu tư, cơ quan cấp trên của chủ đầu tư có trách nhiệm
thực hiện và có văn bản giải trình về các kiến nghị trong thông báo thẩm định
quyết toán năm gửi cơ quan Tài chính.
Điều 10. Trách nhiệm của cơ quan
Tài chính:
1. Trên cơ sở báo cáo quyết
toán năm do đơn vị dự toán cấp I (hoặc đơn vị cấp dưới trực thuộc, các chủ đầu
tư) và Kho bạc Nhà nước lập, cơ quan tài chính thực hiện việc thẩm định, thông
báo kết quả thẩm định và tổng hợp vào quyết toán ngân sách nhà nước các cấp
theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
2. Trường hợp không nhận được
đầy đủ các báo cáo quyết toán năm (kể cả báo cáo điều chỉnh, bổ sung, giải trình
về các kiến nghị trong thông báo thẩm định quyết toán năm của cơ quan tài
chính) do đơn vị dự toán cấp I (hoặc đơn vị cấp dưới trực thuộc, các chủ đầu
tư) thực hiện không đúng quy định về chế độ báo cáo quyết toán năm:
a) Căn cứ báo cáo quyết toán năm của
Kho bạc nhà nước, cơ quan Tài chính kiểm tra, tổng hợp vào quyết toán ngân sách
nhà nước để đảm bảo thời gian quyết toán ngân sách các cấp theo quy định của
Luật Ngân sách nhà nước.
b) Cơ quan tài chính có quyền tạm
đình chỉ hoặc yêu cầu Kho bạc nhà nước tạm đình chỉ việc thanh toán vốn đầu tư
cho tới khi nhận được báo cáo quyết toán năm, đồng thời có văn bản thông báo để
đơn vị biết và phối hợp thực hiện.
3. Trường hợp đã nhận được báo
cáo quyết toán năm (kể cả báo cáo điều chỉnh, bổ sung, giải trình về các kiến
nghị trong thông báo thẩm định quyết toán năm của cơ quan tài chính) nhưng có
chênh lệch số liệu giữa báo cáo của các đơn vị dự toán cấp I (hoặc đơn vị cấp
dưới trực thuộc, các chủ đầu tư) và Kho bạc nhà nước, cơ quan Tài chính căn cứ
báo cáo quyết toán năm của Kho bạc nhà nước để thẩm định và tổng hợp vào quyết
toán ngân sách nhà nước.
Điều 11. Tổ chức thực hiện:
Trong quá trình thực hiện nếu có
vướng mắc, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đơn vị và tổ chức có liên quan; Chủ
tịch UBND cấp huyện, cấp xã có văn bản báo cáo gửi Sở Tài chính để nghiên cứu,
tổng hợp, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đối, bổ sung cho phù hợp.