NGHỊ QUYẾT
VỀ KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN NĂM 2013
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
KHOÁ XVI, KỲ HỌP THỨ 6
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
năm 2002;
Xét đề nghị của Ủy ban nhân
dân tỉnh tại Tờ trình số 8395/TTr-UBND ngày 23 tháng 11 năm 2012;
Trên cơ sở xem xét Báo cáo
thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách và ý kiến của các Đại biểu Hội đồng nhân
dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phê
chuẩn kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản năm 2013 như sau
1. Nguồn vốn ngân sách nhà nước
đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) năm 2013:
Tổng vốn đầu tư trên địa bàn:
31.000-32.000 tỷ đồng (Trong đó: Vốn đầu tư XDCB qua ngân sách tỉnh: 3.308,651
tỷ đồng)
a) Ngân sách Trung ương giao:
3.166,651 tỷ đồng
- Trung ương hỗ trợ theo Luật Ngân
sách nhà nước: 936,92 tỷ đồng
+ Ngân sách Trung ương hỗ trợ
theo Luật ngân sách nhà nước (vốn trong nước): 513,92 tỷ đồng (ổn định thời kỳ
2011 - 2015).
+ Thu tiền sử dụng đất: 418 tỷ
đồng
+ Hỗ trợ đầu tư cho các doanh
nghiệp: 5 tỷ đồng
- Trung ương hỗ trợ đầu tư theo
mục tiêu: 750,329 tỷ đồng (ngoài đã ứng 176 tỷ đồng).
- Chương trình mục tiêu quốc
gia: 293,122 tỷ đồng (chưa tính 13 tỷ đồng vốn ODA chương trình mục tiêu quốc
gia về nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn).
- Trái phiếu Chính phủ: 1.033,28
tỷ đồng
- Vốn ngoài nước (ODA): 153 tỷ
đồng (bao gồm vốn chương trình mục tiêu quốc gia về nước sạch và vệ sinh môi
trường nông thôn là 13 tỷ đồng).
b) Ngân sách tỉnh giao bổ sung
142 tỷ đồng
- Thu tiền sử dụng đất giao bổ
sung: 132 tỷ đồng
- Thu từ xổ số kiến thiết: 10 tỷ
đồng
c) Vốn đầu tư XDCB qua ngân
sách tỉnh: 3.484,651 tỷ đồng, trong đó:
- Vốn quy hoạch đô thị và quỹ địa
chính, đền bù GPMB, thu tiền sử dụng đất phần huyện trực tiếp phân bổ: 340 tỷ đồng
- Hỗ trợ đầu tư cho các doanh
nghiệp: 5 tỷ đồng (bố trí ở chi sự nghiệp kinh tế);
- Vốn ODA thực hiện theo hiệp định
đã ký kết: 153 tỷ đồng
- Trả nợ vay XDCB (XDCB đại lộ
Vinh – Cửa Lò, nợ vay xi măng: 70 tỷ đồng).
- Vốn đầu tư XDCB tỉnh trực tiếp
phân bổ: 2.916,651 tỷ đồng
2. Nguyên tắc bố trí chỉ tiêu kế
hoạch:
a) Nguyên tắc chung
- Thực hiện Quyết định
60/2010/QĐ-TTg ngày 30/9/2010 của Thủ Tướng Chính phủ về nguyên tắc, tiêu chí
và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển bằng ngân sách nhà nước giai đoạn
2011-2015: Quản lý theo chương trình mục tiêu và nguồn vốn đúng đối tượng quy định
về quản lý đầu tư hiện hành. Dự án thuộc nguồn vốn bổ sung mục tiêu nào thì bố
trí đúng theo nguyên tắc, quy định của Chính phủ.
- Quán triệt và thực hiện Chỉ thị
số 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý đầu
tư từ nguồn ngân sách và trái phiếu Chính phủ; Tiếp tục thực hiện Nghị quyết
11/NQ-CP ngày 24/2/2011 của Chính phủ về các giải pháp chủ yếu tập trung kiềm
chế lạm phát, ổn định vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội, Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày
10 tháng 10 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ và Chỉ thị số 25/CT-UBND ngày
25/10/2012 của UBND tỉnh về những giải pháp chủ yếu khắc phục tình trạng nợ đọng
xây dựng cơ bản.
- Bám sát định hướng, mục tiêu phát
triển kinh tế - xã hội Đại hội XVII của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh và Nghị quyết
số 339/2010/NQ-HĐND ngày 10/12/2010 của HĐND tỉnh phê duyệt kế hoạch 5 năm
2011-2015 đã xác định, đảm bảo tăng đầu tư cho những chương trình trọng điểm,
nông thôn mới, an sinh xã hội, giáo dục đào tạo, y tế, giao thông, quốc phòng…
- Bảo đảm bố trí vốn tập trung, khắc
phục dần tình trạng dàn trải, thất thoát, lãng phí. Nâng cao hiệu quả đầu tư,
góp phần thực hiện mục tiêu cơ cấu lại đầu tư công. Việc bố trí vốn đối với các
dự án chuyển tiếp phải bảo đảm công trình dự án nhóm C hoàn thành trong 3 năm;
nhóm B hoàn thành trong 5 năm và nhóm A hoàn thành trong 7 năm.
b) Nguyên tắc cụ thể:
- Đối với các dự án sử dụng nguồn
vốn Ngân sách nhà nước: Thứ tự ưu
tiên phân bổ vốn cho các dự án như sau:
+ Đối với các dự án có quyết toán:
Trả nợ cho dự án hoàn thành thực
hiện theo tiến độ đã xác định trong kế hoạch hàng năm và khả năng nguồn vốn thuộc
nhiệm vụ chi của ngân sách tỉnh. Trong đó ưu tiên trả nợ khối lượng theo tổng mức
đầu tư được phê duyệt ban đầu và phần bổ sung do điều chỉnh tăng giá theo quy định.
Năm 2013 định hướng nguồn vốn để trả nợ gấp 2 lần năm 2012.
+ Đối với các dự án chuyển tiếp:
(1) Ưu tiên bố trí để thanh toán phần
khối lượng thực hiện hoàn thành từ 31/12/2011 trở về trước của các dự án. Đối với
phần khối lượng thực hiện vượt kế hoạch vốn được giao từ năm 2012 trở đi sẽ do
chủ đầu tư tự chịu trách nhiệm huy động nguồn vốn để thanh toán theo quy định tại
25/CT-UBND của UBND tỉnh.
(2) Bố trí vốn cho các dự án, hạng
mục dự kiến hoàn thành năm 2013 (theo tiến độ ghi trong quyết định đầu tư, khả
năng cân đối vốn và khả năng thực hiện trong năm 2013) và vốn đối ứng cho các dự
án ODA theo tiến độ thực hiện dự án.
(3) Tập trung bố trí vốn để đẩy
nhanh tiến độ các dự án trọng điểm, bức xúc, tạo thúc đẩy mạnh đối với sự phát
triển của tỉnh.
(4) Đối với công trình đã xác định
điểm dừng kỹ thuật, có khả năng khai thác từng phần thì hoàn thiện đưa vào sử dụng
từng hạng mục theo khả năng nguồn vốn cho phép, các hạng mục còn lại phải kiên
quyết đình hoãn, giãn tiến độ. Đối với các dự án này yêu cầu chủ đầu tư có
phương án chọn điểm dừng kỹ thuật trình các cơ quan chuyên môn thẩm định trước
khi thông báo vốn triển khai kế hoạch 2013.
(5) Mức vốn bố trí cho các dự án
tiếp tục thực hiện theo Nghị quyết số 345/2010/NQ-HĐNDXV của Hội đồng nhân dân
tỉnh, đối với các công trỉnh tiếp tục bố trí tối đa đến 80% tổng mức đầu tư hoặc
đến 85% tổng giá các gói thầu chính hoặc dự toán được duyệt theo cơ cấu nguồn vốn
đã được UBND tỉnh phê duyệt để hoàn thành dự án.
+ Đối với những công trình dở dang
khác, chưa có khả năng cân đối vốn cần có giải pháp xử lý phù hợp (chuyển đổi
hình thức đầu tư hoặc kiên quyết tạm dừng dự án)
+ Đối với dự án khởi công mới:
Hạn chế tối đa việc khởi công mới
các dự án. Chỉ bố trí cho các dự án khởi công mới thật sự cấp bách, đồng thời
phải xác định rõ nguồn vốn và khả năng cân đối vốn ở từng cấp ngân sách để đảm
bảo dự án thi công đúng tiến độ, không bị dở dang gây lãng phí, thất thoát vốn
ngân sách nhà nước.
Các dự án khởi công mới phải nằm
trong quy hoạch được duyệt thuộc nhiệm vụ ngân sách nhà nước, có đầy đủ hồ sơ
thủ tục (quyết định phê duyệt dự án đầu tư) được duyệt trước ngày 31/10/2012,
đúng đối tượng theo quy định tại Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011 của Thủ
tướng Chính phủ. Các dự án khởi công mới thuộc nguồn vốn Trung ương hỗ trợ có mục
tiêu phải có văn bản thẩm định nguồn vốn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
+ Phương án bố trí có xem xét đến
tỷ lệ giữa các huyện, ngành so với năm 2012 để đảm bảo mặt bằng chung.
+ Tiếp tục thực hiện Nghị quyết của
Chính phủ, dừng khởi công mới các dự án trụ sở (ngoại trừ các trụ sở đơn vị mới
thành lập, trụ sở xã đã có thẩm định nguồn vốn của Trung ương), bố trí phần vốn
chuẩn bị đầu tư cho các dự án đã hoàn chỉnh hồ sơ thủ tục.
- Đối với các dự án sử dụng vốn Trái phiếu Chính phủ năm 2013:
+ Thực hiện
đúng các quy định tại các Nghị quyết của Quốc hội về kế hoạch vốn trái phiếu
Chính phủ 5 năm 2011-2015, Chỉ thị 1792/CT-TTg.
+ Bố trí đủ vốn để hoàn trả các
khoản ứng trước trong năm 2012.
+ Tập trung bố trí cho các dự án
hoàn thành đã bàn giao sử dụng; dự án dự kiến hoàn thành năm 2013, trong đó ưu
tiên các dự án trọng điểm (bệnh viện 700 giường, tuyến Tây Nghệ An, Châu Thôn-
Tân Xuân, tiêu úng vùng màu Diễn Châu, Quỳnh Lưu...)
+ Mức vốn bố trí từng dự án không
vượt quá mức vốn kế hoạch được giao giai đoạn 2012-2015 và vốn hoàn trả các khoản
ứng trước kế hoạch.
+ Đối với lĩnh vực kiên cố hóa trường
lớp học chỉ bố trí cho các công trình trả nợ quyết toán. Đối với danh mục các dự
án chờ quyết toán mới bố trí vốn, đến 30/6/2013 nếu không có quyết toán thì điều
chỉnh cho các dự án khác đủ hồ sơ quyết toán.
- Đối với Chương trình mục tiêu quốc
gia:
Sau khi có Nghị quyết của Quốc hội
và Quyết định của Thủ Tướng Chính phủ về kế hoạch từng chương trình mục tiêu quốc
gia, Quyết định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về mục tiêu, chỉ tiêu nhiệm vụ của từng
chương trình, các Sở quản lý chương trình mới trình phân bổ, lồng ghép các nguồn
lực thực hiện nhằm đạt kết quả cao nhất. Việc bố trí vốn phải theo tiêu chí
phân bổ do cơ quan quản lý chương trình ban hành, đảm bảo nguyên tắc cam kết thực
hiện đúng mục tiêu, nhiệm vụ được giao của từng chương trình.
3. Phương án bố trí:
a) Phương án cơ cấu:
- Cơ cấu nguồn vốn Trung ương hỗ
trợ cân đối theo Luật Ngân sách nhà nước:
Đơn vị tính : Triệu đồng
TT
|
Nội dung
|
KH 2013
|
Cơ cấu (%)
|
1
|
Chuẩn bị đầu tư
|
20.000
|
3,9
|
2
|
Thực hiện dự án
|
493.920
|
96,1
|
|
Tổng số
|
513.920
|
100%
|
- Nguồn Ngân
sách Trung ương hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu:
Đơn
vị tính : Triệu đồng
TT
|
Tên chương
trình
|
KH 2013
|
Ghi chú
|
|
|
1
|
Hỗ trợ đầu tư theo vùng
|
179.200
|
|
|
2
|
Chương trình đê biển, nâng
cấp đê sông
|
73.613
|
|
|
3
|
Khu neo đậu tránh trú bão
cho tàu thuyền
|
23.000
|
|
|
4
|
Chương trình phát triển giống
cây nông lâm nghiệp, giống vật nuôi và giống thuỷ sản
|
13.813
|
|
|
5
|
Chương trình di dân, định
canh định cư cho đồng bào dân tộc thiểu số theo QĐ 33
|
9.200
|
|
|
6
|
Chương trình bố trí lại dân
cư theo QĐ193
|
7.366
|
|
|
7
|
Đầu tư phát triển rừng và bảo
vệ bền vững
|
36.811
|
|
|
8
|
Đầu tư phát triển tuyến
biên giới Việt Lào
|
13.500
|
|
|
9
|
Hạ tầng vùng ATK
|
27.667
|
|
|
10
|
Chương trình quản lý biên
giới
|
15.000
|
|
|
11
|
Tỉnh huyện mới chia tách
|
31.282
|
|
|
12
|
Hỗ trợ vốn đối ứng ODA
|
217.400
|
Đã ứng 176 tỷ đồng
|
|
13
|
Các trung tâm giáo dục lao
động xã hội
|
13.781
|
|
|
14
|
Trung tâm y tế tỉnh
|
9.200
|
|
|
15
|
Trụ sở xã
|
3.228
|
|
|
16
|
Hạ tầng du lịch
|
17.493
|
|
|
17
|
Hạ tầng nuôi trồng thủy sản
|
11.775
|
|
|
18
|
Rà phá bom mìn
|
18.400
|
|
|
19
|
Hỗ trợ đầu tư kết cấu hạ tầng
khu kinh tế ven biển
|
124.200
|
|
|
20
|
Hỗ trợ khu công nghiệp
|
23.000
|
|
|
21
|
Hỗ trợ cụm công nghiệp
|
4.000
|
|
|
22
|
Hỗ trợ các công trình văn
hóa lớn (Di tích TBT Lê Hồng Phong)
|
18.400
|
|
|
23
|
Hỗ trợ khác
|
35.000
|
|
|
|
Tổng số
|
926.329
|
Trong đó đã ứng
176 tỷ đồng
|
|
- Nguồn vốn Chương trình mục
tiêu quốc gia: Tổng số: 293,122 tỷ đồng (chưa tính 13 tỷ đồng vốn ODA chương
trình mục tiêu quốc gia về nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn). Sau khi
Trung ương thông báo cụ thể danh mục và mức vốn từng chương trình, giao UBND tỉnh
xin ý kiến Thường trực HĐND tỉnh thông qua.
- Nguồn vốn Trái phiếu Chính phủ:
Đơn
vị tính : Triệu đồng
TT
|
Lĩnh vực
|
KH 2013
|
Ghi chú
|
|
|
1
|
Giao thông
|
656.863
|
Thu hồi ứng
157.000 triệu đồng
|
|
2
|
Thủy lợi
|
107.000
|
Thu hồi ứng
60.000 triệu đồng
|
|
3
|
Y tế
|
161.790
|
Thu hồi ứng
92.400 triệu đồng
|
|
4
|
Kiên cố hóa trường lớp học và nhà ở công vụ
cho giáo viên
|
84.127
|
|
|
5
|
Ký túc xá sinh viên
|
23.500
|
|
|
|
Tổng số
|
1.033.280
|
Trong đó thu hồi
ứng 309.400 triệu đồng
|
|
- Nguồn vốn ngoài nước: Tổng số
153 tỷ đồng (Trong đó 13 tỷ đồng chương trình nước sạch và VSMT nông thôn, 140
tỷ đồng theo hiệp định ký kết)
- Nguồn thu cấp quyền sử dụng đất
và thu xổ số kiến thiết:
+ Nguồn thu cấp quyền sử dụng đất:
550 tỷ đồng, trong đó: Phân cấp cho thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò, thị xã Thái
Hòa, các huyện: 273,82 tỷ đồng; Chi đền bù giải phóng mặt bằng: 21,18 tỷ đồng;
bố trí cho công tác quy hoạch đô thị, địa chính: 45 tỷ đồng (đưa vào chi sự
nghiệp kinh tế); Trả nợ vay XDCB (XDCB đại lộ Vinh – Cửa Lò, nợ vay xi măng):
70 tỷ đồng; Chuẩn bị đầu tư và thực hiện dự án: 140 tỷ đồng.
+ Nguồn thu từ xổ số kiến thiết:
10 tỷ đồng bố trí đối ứng các chương trình giáo dục đào tạo, y tế sử dụng nguồn
vốn trái phiếu Chính phủ.
- Hỗ trợ đầu tư cho các doanh nghiệp:
Tổng số 5 tỷ đồng đưa vào chi sự nghiệp kinh tế.
b) Danh mục công trình:
(Có biểu chi tiết nguồn vốn
Trung ương hỗ trợ có mục tiêu và nguồn thu cấp quyền sử dụng đất phần tỉnh trực
tiếp phân bổ, nguồn thu xổ số kiến thiết kèm theo).
Điều 2. Giải
pháp thực hiện
1. Giải pháp huy động vốn đầu tư
phát triển:
Để đảm bảo tốc độ tăng trưởng đến
năm 2015 đạt 11-12 % thì yêu cầu huy động nguồn lực cho đầu tư phát triển từ
180.000-200.000 tỷ đồng; Trong điều kiện thực hiện tái cơ cấu đầu tư, nguồn vốn
ngân sách Trung ương đầu tư cho tỉnh sẽ giảm dần, vì vậy, việc huy động tối đa
các nguồn vốn cho đầu tư phát triển là rất quan trọng. Các giải pháp chủ yếu
là:
a) Tiếp tục sử dụng nguồn vốn tại
chủ trương vay xi măng làm đường giao thông nông thôn đợt 1 thực hiện trong năm
2012, ngoài đầu tư giao thông nông thôn đã thực hiện năm 2012, năm 2013 đầu tư
trạm y tế xã (xóa xã trắng về y tế) và đầu tư cống kỹ thuật giao thông nội đồng.
Cơ chế hỗ trợ 1 trạm y tế xã đồng bằng 1,5 tỷ đồng, xã miền núi 2 tỷ đồng (giao
huyện lựa chọn công trình, phê duyệt dự án và tổ chức thực hiện).
b) Tăng cường vận động, xúc tiến đầu
tư, tiếp tục nghiên cứu đổi mới, hoàn thiện cơ chế, chính sách liên quan đến hỗ
trợ, thu hút đầu tư, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao chỉ số
năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), có chính sách khai thác hợp lý, hiệu quả quỹ
đất và các nguồn tài nguyên, làm tốt quy hoạch hạ tầng để tạo quỹ đất, làm tốt
công tác giải phóng mặt bằng, cung cấp dịch vụ hạ tầng, cung cấp lao động theo
yêu cầu để thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước đầu tư vào Nghệ An.
c) Đối với nguồn vốn ODA: thực hiện
chuyển hướng vận động vốn ODA từ hình thức đàm phán song phương sang đàm phán
đa phương, tăng cường năng lực quản lý và sử dụng vốn ODA, ưu tiên bố trí vốn đối
ứng theo đúng cam kết, đẩy nhanh tiến độ giải ngân để tạo niềm tin cho các nhà
tài trợ;
d) Đẩy mạnh chính sách xã hội hóa
đầu tư phát triển trên các lĩnh vực giao thông nông thôn, kiên cố hoá kênh
mương, giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể thao, khắc phục môi trường...;
đ) Triển khai có hiệu quả các giải
pháp tạo nguồn thu, chỉ đạo tăng thu ngân sách đảm bảo vượt chỉ tiêu để tăng
cân đối chi XDCB, chống thất thu, tiết kiệm chi, chống thất thoát trong đầu tư
để tạo nguồn phục vụ cho đầu tư phát triển, tăng tỷ lệ tích luỹ từ nội bộ nền
kinh tế của tỉnh.
2. Tiếp tục thực hiện nghiêm túc
Chỉ thị 1792/CT-TTg, Chỉ thị 27/CT-TTg và Chỉ thị số 25/CT-UBND.
a) Chỉ quyết định đầu tư khi đã có
thẩm định vốn của Trung ương (đối với dự án sử dụng vốn ngân sách Trung ương,
trái phiếu Chính phủ). Đối với các dự án sử dụng nguồn ngân sách địa phương, chỉ
ban hành chủ trương đầu tư khi đã rõ nguồn vốn và khả năng cân đối vốn theo từng
cấp ngân sách đồng thời thực hiện nghiêm quy trình ban hành chủ trương đầu tư
hiện hành, nhất thiết không phê duyệt dự án khi chưa rõ nguồn vốn; Kiểm soát chặt
chẽ quy mô và tổng mức đầu tư từng công trình. Các ngành, các huyện thực hiện
nghiêm các quy định về nguyên tắc quản lý và phân cấp đầu tư, báo cáo theo quy
định.
b) Việc phân bổ nguồn vốn đầu tư từ
ngân sách nhà nước và trái phiếu Chính phủ phải đảm bảo nguyên tắc chống dàn trải.
Tất cả các dự án NSNN và trái phiếu Chính phủ chỉ được thực hiện khối lượng
theo kế hoạch vốn được giao; Trường hợp cần thiết phải bổ sung vốn ngoài kế hoạch
hoặc cần điều chuyển vốn trong nội bộ ngành, lĩnh vực và chương trình mục tiêu
phải báo cáo cấp có thẩm quyền giao kế hoạch vốn quyết định. Địa phương tự cân
đối các nguồn vốn để xử lý nợ đọng thuộc phạm vi trách nhiệm và thẩm quyền.
c) Việc cấp phát và ứng chi từ Kho
bạc phải căn cứ khối lượng thực hiện; Những dự án chưa có khối lượng thực hiện,
việc tạm ứng vốn tối đa là 30% kế hoạch vốn được giao. Việc cấp phát, ứng chi
tiếp theo chỉ được thực hiện sau khi thanh toán khối lượng hoàn thành.
3. Nâng cao chất lượng quy hoạch,
kế hoạch, chuẩn bị đầu tư và chính sách phát triển đồng bộ với quản lý; Khắc phục
tư tưởng cục bộ, bệnh thành tích, chủ quan
a) Nâng cao chất lượng dự án quy hoạch
gắn tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước đối với công tác quy hoạch. Các ngành,
các cấp rà soát lại quy hoạch gắn tái cơ cấu nền kinh tế. Thay đổi thể chế đầu
tư công đảm bảo tính thống nhất của chiến lược phát triển.
b) Tăng cường kỷ cương trong đầu tư
công. Xác định đối tượng, tiêu chí và thứ tự ưu tiên để làm cơ sở trong phê duyệt,
bố trí vốn hay từ chối, cắt giảm các dự án. Kiên quyết khắc phục tình trạng quá
nhiều dự án vượt quá khả năng cân đối; Xác định đối tượng dự án kêu gọi doanh
nghiệp đầu tư và xã hội hóa.
c) Bố trí nguồn lực trên cơ sở
nguyên tắc, tiêu chí đã duyệt và đúng đối tượng đã xác định; Khắc phục tình trạng
phân bổ nguồn lực dàn trải, sai đối tượng, cơ cấu nguồn vốn đã được xác định
trong chủ trương đầu tư và quyết định phê duyệt dự án của cấp có thẩm quyền. Rà
soát quy hoạch, các chương trình dự án tập trung đầu tư theo các chương trình,
dự án đã xác định trên cơ sở bảo đảm cân đối nguồn lực để sớm phát huy hiệu quả,
giảm thất thoát, lãng phí.
d) Thay đổi chính sách, cơ chế quản
lý, hoàn thiện hệ thống pháp luật vừa đảm bảo thống nhất quản lý vừa phát huy
tính tự chủ của địa phương để giảm phát sinh nợ đọng trong XDCB, khắc phục dần
đầu tư dàn trải, nâng cao hiệu quả trong đầu tư.
4. Tăng cường kiểm tra đôn đốc báo
cáo tiến độ trong điều hành XDCB
a) Thực hiện Chỉ thị 1792/CT-TTg,
Chính phủ sẽ thực hiện kế hoạch đầu tư hàng năm song song với kế hoạch đầu tư 5
năm. Vì vậy yêu cầu các ngành các cấp phải nâng cao chất lượng xây dựng, bổ
sung quy hoạch, kế hoạch 5 năm để báo cáo Trung ương kịp thời nhằm tăng số công
trình, vốn bố trí từ ngân sách Trung ương.
b) Các Sở chuyên ngành, UBND cấp
huyện phân công lãnh đạo tập trung chỉ đạo chủ đầu tư quản lý công trình, làm hồ
sơ giải ngân và thực hiện quyết toán kịp thời.
c) Tăng cường kiểm tra đôn đốc tất
cả các khâu trong quy trình quản lý đầu tư và xây dựng từ chủ trương đầu tư, lập
và thẩm định dự án đầu tư, công tác đấu thầu, thực hiện dự án và thanh quyết
toán công trình đưa vào sử dụng (bằng cơ chế cụ thể).
5. Quán triệt Nghị quyết Trung ương
3 và Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết của Ban Chấp hành Tỉnh bộ Tỉnh
về phòng chống thất thoát, tham nhũng trong XDCB.
a) Thực hiện đúng quy trình thủ tục
đầu tư theo quy định hiện hành. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát việc sử
dụng và hiệu quả sử dụng vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước, vốn trái phiếu Chính
phủ trên địa bàn tỉnh.
b) Nâng cao trách nhiệm của cơ
quan tham mưu, tránh chồng chéo, đùn đẩy trách nhiệm.
c) Tăng cường giám sát cộng đồng
theo Quyết định 80/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. Phát huy vai trò của các tổ
chức chính trị - xã hội, cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân trong việc triển
khai thực hiện các biện pháp thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham
nhũng trong XDCB. Xử lý nghiêm, kịp thời, đúng pháp luật đối với các tổ chức,
cá nhân có vi phạm.
6. Ưu tiên nguồn lực để xử lý nhu
cầu vốn cho các công trình bức xúc:
Ngoài nguồn vốn bố trí trong năm
2013, nhu cầu vốn cần bố trí từ ngân sách tỉnh cho các đối tượng, công trình bức
xúc đã có thông báo, kết luận cũng như các mục tiêu lớn đã đặt ra như: Các công
trình trọng điểm theo các Nghị quyết Ban Thường vụ, khắc phục lụt bão và an
sinh xã hội, các cầu treo, đối ứng ODA, trụ sở xã, trạm y tế xã, công
trình nhà ở bán trú và nhà công vụ cho giáo viên, chuyển đổi trường mầm non...
Yêu cầu các cấp ngân sách tỉnh, huyện, xã phải ưu tiên nguồn lực để xử lý dần từ
các nguồn vốn có thể vận động được.
7. Giải pháp điều hành:
Năm 2013 Chính phủ đang thực hiện
tái cơ cấu đầu tư công, nguồn vốn ngân sách và trái phiếu Chính phủ được bố trí
hạn chế, đối tượng các công trình được quy định chặt chẽ, quá trình rà soát các
dự án có thể có những dự án phải dừng thi công, giãn tiến độ ảnh hưởng đến yêu
cầu phát triển, đời sống nhân dân. Yêu cầu các ngành các cấp cần quán triệt Chỉ
thị 1792/CT-TTg để cùng thống nhất trong nhận thức và chỉ đạo quá trình tổ chức
triển khai thực hiện, tạo đồng thuận xã hội góp phần kiềm chế lạm phát, nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn ngân sách. Mặt khác cần tích cực đôn đốc các nhà thầu
đẩy nhanh tiến độ thi công, giải ngân sớm chỉ tiêu được giao để hoàn thành công
trình, sớm bàn giao đưa vào sử dụng phát huy hiệu quả đối với những dự án được
giao.
Điều 3. Tổ chức
thực hiện
Giao UBND tỉnh căn cứ vào Nghị quyết
và danh mục, chỉ tiêu vốn đã được HĐND tỉnh thông qua để giao chỉ tiêu kế hoạch
đúng và kịp thời, chỉ đạo các ngành, các huyện, thành, thị đôn đốc các chủ đầu
tư để khẩn trương triển khai thực hiện ngay từ đầu năm, đảm bảo khối lượng thực
hiện và giải ngân hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch năm 2013.
Giao Thường trực HĐND tỉnh, Ban
Kinh tế và Ngân sách, các Ban của HĐND Tỉnh, các Đại biểu HĐND tỉnh giám sát việc
thực hiện kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản năm 2013 trên các lĩnh vực, địa bàn
thuộc phạm vi trách nhiệm được phân công.
Điều 4. Hiệu lực
thi hành
Nghị quyết này đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh khoá XVI, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 13 tháng 12 năm 2012 và có
hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày thông qua./.